Mục tiêu chính là cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn, thu hẹp khoảng cách với thành thị; nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất nông nghiệp (thường là nông nghiệp thông minh, ứng dụng IoT, tự động hóa…); phát triển cơ sở hạ tầng và nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ công (y tế, giáo dục, hành chính số…); thúc đẩy phúc lợi kinh tế và xã hội, bảo đảm phát triển bền vững.

Người dân xóm 2 xã Kim Liên học cách xem bảng tin số

Lâu nay chúng ta nhắc nhiều đến cụm từ “Thành phố thông minh” (Smart City). Mặc dù có sự giống nhau như đều dựa trên ứng dụng công nghệ, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số… nhưng "Nông thôn thông minh" có sự khác biệt cốt lõi do đặc thù của khu vực nông thôn. Trong khi “Thành phố thông minh” tập trung vào quản lý các vấn đề phức tạp của đô thị như giao thông, năng lượng, môi trường, an ninh trật tự trong không gian có mật độ dân số cao, thì “Nông thôn thông minh” lại tập trung vào nông nghiệp thông minh, bảo tồn và phát huy tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với tập quán, văn hóa cộng đồng và sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Nông thôn thông minh chú trọng khai thác và phát triển các nguồn tài nguyên vật chất và phi vật chất đặc trưng của khu vực nông thôn mà thành phố không có. Thành phố thông minh triển khai đồng bộ, còn Nông thôn thông minh thường triển khai ở cấp xã, thôn/làng, sau đó nhân rộng.

Tại Việt Nam, xây dựng "Nông thôn thông minh" (hay xã/làng thông minh) là xu thế tất yếu, gắn liền với Chương trình Chuyển đổi số quốc gia và các giai đoạn tiếp theo của Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng Nông thôn mới (Nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu). Trong bối cảnh mô hình chính quyền hai cấp hiện nay vừa được xác lập, yêu cầu một bộ máy tinh gọn, hiệu quả và gần dân hơn, Làng/xã thông minh chính là công cụ mạnh mẽ để hiện thực hóa các yêu cầu này ở cấp cơ sở. Đây chính là nền tảng cho Chính quyền số cấp cơ sở tăng cường khả năng quản lý tại chỗ. Khi cấp huyện/quận được tinh giản, vai trò của chính quyền cấp xã (và thôn/bản) trở nên quan trọng hơn. Làng/xã thông minh cung cấp các công cụ công nghệ (camera an ninh, hệ thống điều hành thông minh, dữ liệu số hóa…) giúp chính quyền cấp xã quản lý địa bàn hiệu quả hơn mà không cần sự can thiệp dày đặc từ cấp trên. Các nền tảng số của Làng/xã thông minh (ứng dụng di động, cổng thông tin cộng đồng…) giúp truyền tải các chủ trương, chính sách từ cấp tỉnh/trung ương đến người dân một cách nhanh nhất. Đồng thời, cho phép người dân tương tác, đánh giá mức độ hài lòng về dịch vụ công, tạo ra sự minh bạch và tăng cường sự tham gia của người dân vào quản trị. Bên cạnh đó, mô hình này còn thúc đẩy việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến một cách hiệu quả. Làng/xã thông minh giúp số hóa hồ sơ, cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại ngay cấp xã/thôn, giúp người dân không cần di chuyển lên các cấp cao hơn để giải quyết các thủ tục thông thường. Dịch vụ công số hóa ở Làng/xã thông minh rút ngắn khoảng cách, giúp người dân được thụ hưởng dịch vụ như ở thành thị. Hơn nữa, Làng/xã thông minh còn tạo động lực kinh tế số và xã hội số nông thôn. Làng/xã thông minh tạo điều kiện ứng dụng công nghệ IoT, AI,... vào sản xuất (nông nghiệp thông minh), truy xuất nguồn gốc sản phẩm, và bán hàng trên các sàn thương mại điện tử. Điều này giúp tăng thu nhập cho người dân, giảm sự phụ thuộc vào các khâu trung gian, tạo ra nguồn lực tại chỗ để phát triển bền vững. Việc tiếp cận internet băng thông rộng, các ứng dụng giáo dục, y tế số trong mô hình Làng/xã thông minh giúp nâng cao dân trí, kỹ năng số, và chất lượng sống, tạo ra nguồn nhân lực có khả năng thích ứng với nền kinh tế mới. Có thể nói, trong bối cảnh chính quyền hai cấp, Làng/xã thông minh đóng vai trò là "cánh tay nối dài" của chính quyền số xuống tận cơ sở. Nó không chỉ là nơi áp dụng công nghệ mà còn là mô hình quản trị mới, giúp bộ máy cấp tỉnh/trung ương có thể điều hành và cung cấp dịch vụ một cách hiệu quả, trực tiếp và kịp thời đến người dân mà không bị cản trở bởi các cấp trung gian bị tinh giản.

Bảng tên đường có mã QR ở xóm Bắc Kim Hòa, xã Trung Lộc

Để xúc tiến triển khai, thời gian qua, tỉnh Nghệ An đã ban hành nhiều chủ trương chính sách. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/8/2022 về Chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Đây là văn bản định hướng cao nhất, bao gồm mục tiêu chuyển đổi số toàn diện trên 3 trụ cột: Chính quyền số, Kinh tế số, và Xã hội số, làm nền tảng cho việc xây dựng nông thôn thông minh. Nghị quyết số 18/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2025. Nghị quyết này tạo cơ chế hỗ trợ nguồn lực, đặc biệt về tài chính và vật chất, thúc đẩy phát triển nông nghiệp và hoàn thành các tiêu chí NTM, làm tiền đề cho NTM thông minh. Kế hoạch số 586/KH-UBND ngày 22/8/2022 của UBND tỉnh về Chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2025. Kế hoạch này cụ thể hóa các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết 09-NQ/TU, bao gồm việc triển khai các nền tảng số trong nhiều lĩnh vực: xây dựng đồng bộ hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, y tế, giáo dục, tài nguyên môi trường, du lịch... Đặc biệt là, Kế hoạch số 132/KH-UBND ngày 03/3/2023 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng Nông thôn mới, hướng tới Nông thôn mới thông minh trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025. Đây là văn bản trực tiếp nhất, nhằm cụ thể hóa Quyết định 924/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Kế hoạch này xác định việc thực hiện chuyển đổi số trong xây dựng NTM là giải pháp trọng tâm, tập trung vào 3 trụ cột: Phát triển Chính quyền số ở nông thôn, Phát triển các chủ thể Kinh tế số ở nông thôn, và Phát triển Xã hội số cho cộng đồng dân cư ở nông thôn. Mục tiêu trọng tâm là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số để tăng cường hiệu quả Chương trình NTM, góp phần thúc đẩy kinh tế nông thôn và nâng cao chất lượng đời sống người dân, từng bước hướng tới NTM thông minh.

Nông thôn mới tại xã hưng Nguyên

Việc ban hành đồng bộ các văn bản từ Nghị quyết Tỉnh ủy đến các Kế hoạch cụ thể của UBND tỉnh cho thấy sự quyết tâm và chỉ đạo sát sao của tỉnh Nghệ An trong việc xây dựng nông thôn thông minh. Việc xây dựng nông thôn thông minh (NTTM) ở Nghệ An đang được triển khai mạnh mẽ, chủ yếu thông qua Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng Nông thôn mới (NTM). Đây là giải pháp và nhiệm vụ trọng tâm nhằm hướng tới một "nông thôn hiện đại, thông minh" và "miền quê đáng sống". Mặc dù thời gian còn ngắn, nhưng đã đạt được những thành công đáng ghi nhận.

1. Phát triển Chính quyền số ở nông thôn. Hạ tầng số khá đồng bộ được đầu tư, từ mạng Internet đến các ứng dụng phục vụ công tác quản lý hành chính, điều hành công việc. Nghệ An là tỉnh đầu tiên ở Bắc Trung Bộ triển khai hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 tại cấp xã. Điều này giúp người dân và doanh nghiệp thực hiện nhiều thủ tục hành chính ngay tại nhà, giảm đáng kể thủ tục và thời gian chờ đợi. 100% các xã trên địa bàn tỉnh đã sử dụng chữ ký số trong công tác quản lý hành chính, ứng dụng các phần mềm chuyên ngành như kế toán, địa chính, tư pháp, giúp tăng cường tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý. Đã xây dựng thí điểm mô hình xã/thôn thông minh. Một số xã đã triển khai thí điểm các mô hình ban đầu như lắp đặt hệ thống camera công cộng tại các ngã ba, ngã tư để theo dõi tình hình an ninh trật tự, sử dụng các nhóm làm việc (ví dụ: Zalo) để điều hành và trao đổi công việc giữa cán bộ xã và thôn/xóm. Xã Long Thành (Yên Thành cũ) là một trong các xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu về chuyển đổi số.

2. Phát triển Kinh tế số ở nông thôn. Nhiều mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được triển khai, đặc biệt trong các khâu sử dụng cảm biến theo dõi độ ẩm đất, hệ thống tưới tiêu tự động (như tưới nhỏ giọt cho cây ăn quả), ứng dụng nhật ký điện tử trong quản lý cây trồng, vật nuôi. Các doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề, hộ sản xuất nông nghiệp Nghệ An đã đưa gần 9.000 sản phẩm lên các sàn thương mại điện tử, xếp thứ 5 cả nước về số sản phẩm nông nghiệp được đưa lên sàn. Điều này giúp nông sản địa phương (như sản phẩm OCOP) tiếp cận thị trường rộng lớn hơn.

3. Phát triển Xã hội số cho cộng đồng. Tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng điện thoại thông minh đã đạt trên 80%, tạo điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận thông tin, học tập, và sử dụng các dịch vụ trực tuyến. Dịch vụ thiết yếu số hóa được triển khai mạnh mẽ như việc thanh toán không dùng tiền mặt đã trở nên phổ biến hơn ở khu vực nông thôn. Các dịch vụ thiết yếu về y tế, giáo dục, văn hóa, an ninh trật tự đang từng bước được đưa lên nền tảng số.

Tuy nhiên, quá trình xây dựng Nông thôn thông minh ở Nghệ An vẫn còn những hạn chế và thách thức. Trước hết là vấn đề nguồn lực và cơ sở hạ tầng số. Nhu cầu vốn đầu tư cho hạ tầng số và ứng dụng công nghệ (cảm biến, thiết bị thông minh, phần mềm quản lý) là rất lớn, trong khi ngân sách địa phương và khả năng huy động vốn của người dân, hợp tác xã (HTX) còn hạn chế, đặc biệt ở các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa. Dù mạng lưới internet đã phủ sóng rộng, nhưng việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) số dùng chung (về dân cư, đất đai, nông nghiệp...) còn thiếu, chưa đồng bộ và liên thông giữa các sở, ngành, địa phương. Việc chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong nông nghiệp và xây dựng NTM còn mang tính manh mún, tự phát ở một số đơn vị, chưa có sự kết nối và đồng bộ hóa trên quy mô toàn tỉnh, thậm chí đến nay chưa có nền tảng chuyển đổi số nông nghiệp được triển khai. Thứ hai là về nguồn nhân lực. Nhận thức về tầm quan trọng và hiệu quả của chuyển đổi số còn hạn chế ở một bộ phận người dân và cán bộ cơ sở. Trình độ học vấn và kỹ năng sử dụng công nghệ (kỹ năng số) của nông dân, đặc biệt là lao động lớn tuổi, chưa đáp ứng được yêu cầu của nông nghiệp thông minh. Thiếu cán bộ công nghệ thông tin có trình độ chuyên sâu và am hiểu về nông nghiệp để tham mưu, triển khai và vận hành các hệ thống, ứng dụng số phức tạp tại cấp cơ sở. Trong khi đó, quy mô sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, manh mún (chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân và phương pháp truyền thống), gây khó khăn cho việc ứng dụng công nghệ cao và xây dựng CSDL đồng bộ, hiệu quả. Cuối cùng là thách thức về thể chế, chính sách và môi trường. Các cơ chế, chính sách hỗ trợ cụ thể phục vụ chuyển đổi số trong nông nghiệp chưa thực sự phù hợp, kịp thời, đặc biệt là chính sách hỗ trợ cho nông dân và HTX ứng dụng công nghệ cao, truy xuất nguồn gốc. Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 ở khu vực nông thôn còn thấp (dưới 10%), chưa thực sự thu hút và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân. Nghệ An có địa bàn rộng lớn, nhiều vùng miền núi đặc biệt khó khăn (khu vực III). Các tiêu chí NTM cơ bản như thu nhập, giảm nghèo, tổ chức sản xuất đã rất khó đạt, do đó, việc triển khai NTM thông minh ở các khu vực này càng là một thách thức lớn. Vấn đề đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho các hệ thống và CSDL khi đưa vào vận hành chính thức vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Tóm lại, để xây dựng Nông thôn thông minh, Nghệ An cần một sự kết hợp chặt chẽ giữa đầu tư hạ tầng, phát triển nhân lực, thay đổi nhận thức và hoàn thiện cơ chế, chính sách để vượt qua các rào cản từ mô hình sản xuất truyền thống, manh mún sang nền kinh tế số và xã hội số ở nông thôn. Để triển khai mô hình Nông thôn thông minh (xã/làng thông minh) một cách hiệu quả tại Nghệ An, cần tập trung vào ba trụ cột chính là Chính quyền số, Kinh tế số và Xã hội số ở khu vực nông thôn, với một số nhiệm vụ cụ thể:

1. Phát triển Chính quyền số ở Nông thôn (Smart Governance). Tiếp tục đầu tư và hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin tại cấp xã, đảm bảo 100% cán bộ, công chức có thể xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng. Triển khai triệt để và mở rộng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 tại cấp xã (Nghệ An đã là tỉnh tiên phong), giúp người dân thực hiện các thủ tục hành chính (đất đai, tư pháp,...) ngay tại nhà, tiết kiệm thời gian và chi phí. Triển khai các hệ thống camera thông minh để giám sát an ninh trật tự, quản lý môi trường, và điều hành công việc của xã. Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở thông minh, nâng cấp hệ thống truyền thanh sang các cụm loa thông minh, bảng tin điện tử công cộng, cổng thông tin,.. để truyền tải thông tin chính sách, hoạt động địa phương đến người dân một cách nhanh chóng và đa chiều.

2. Phát triển Kinh tế số nông thôn (Smart Economy)

Tập trung vào Nông nghiệp thông minh bởi đây “hồn cốt” của Nông thôn thông minh và cũng là khâu khó nhất, phức tạp nhất bởi sự đa dạng của nó. Khuyến khích ứng dụng IoT, hỗ trợ các hộ sản xuất, hợp tác xã đầu tư vào các thiết bị cảm biến (đo độ ẩm, nhiệt độ,..), ứng dụng AI trong giám sát dự báo dịch bệnh, hệ thống tưới tiêu tự động, và quản lý chăn nuôi tự động để tối ưu hóa năng suất và giảm chi phí. Số hóa quy trình sản xuất, hướng dẫn nông dân sử dụng nhật ký điện tử, phần mềm truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm chủ lực và sản phẩm OCOP, nhằm nâng cao chất lượng và uy tín thương hiệu. Thúc đẩy Thương mại điện tử, tiếp tục hỗ trợ các hộ sản xuất, hợp tác xã đưa nông sản lên các sàn thương mại điện tử lớn, uy tín, mở rộng kênh tiêu thụ và tiếp cận thị trường ngoài tỉnh. Hỗ trợ vốn và công nghệ, xây dựng cơ chế hỗ trợ vốn ưu đãi, liên kết giữa doanh nghiệp công nghệ và người dân để chuyển giao công nghệ mới, giảm gánh nặng chi phí đầu tư ban đầu.

3. Phát triển Xã hội số ở nông thôn (Smart Society)

Nâng cao kỹ năng số cho người dân, tổ chức các lớp tập huấn thường xuyên, thiết thực về kỹ năng sử dụng điện thoại thông minh, ứng dụng thanh toán không tiền mặt, và các nền tảng dịch vụ số. Phát huy tổ công nghệ số cộng đồng, sử dụng hiệu quả các tổ này để trực tiếp hướng dẫn người dân cài đặt và sử dụng các ứng dụng số. Ứng dụng số trong đời sống, thí điểm và nhân rộng các tiện ích số như hồ sơ sức khỏe điện tử, sổ tay Đảng viên điện tử, và các ứng dụng thanh toán không dùng tiền mặt trong giao dịch hàng ngày. Xây dựng NTM kiểu mẫu gắn với chuyển đổi số, lấy tiêu chí "xã/thôn thông minh” là điểm nhấn trong xây dựng xã Nông thôn mới kiểu mẫu, tạo sự lan tỏa và cạnh tranh tích cực giữa các địa phương.

Những nhiệm vụ trên đây có một khối lượng rất lớn, có nhiều thách thức, do vậy, cần có giải pháp, một lộ trình và xử lý linh hoạt khi áp dụng cho từng vùng miền trên cả ba trụ cột cũng như cơ chế, chính sách hợp lý, vượt trội, đó là:

Thứ nhất, sau một thời gian sắp xếp ổn định, năm 2026 cần triển khai đánh giá, phân loại các xã theo địa bàn, vùng miền thành các nhóm tương đồng, từ đó lựa chọn các xã đại diện để xây dựng mô hình Nông thôn thông minh với một nền tảng khung (theo Bộ Nông nghiệp và môi trường, Bộ Khoa học ban hành), với cấp độ khác nhau thích ứng với từng vùng đã chọn. Định kỳ hằng năm, Hội đồng đánh giá (gồm các sở, ngành liên quan, các nhà khoa học, đại diện doanh nghiệp, người dân) tiến hành xem xét, đánh giá để có sự điều chỉnh và mở rộng cấp độ ứng dụng, mở rộng sang các xã khác…

Thứ hai, về công nghệ, cần áp dụng cơ chế song trùng: vừa tập trung, vừa phân tán. Những công nghệ áp dụng chung cho toàn quốc liên quan đến chính quyền điện tử thì áp dụng theo cơ chế tập trung (Ví dụ như VNeID), còn các công nghệ áp dụng cho các lĩnh vực khác như nông nghiệp, y tế, giáo dục,.. thì áp dụng cơ chế phân tán với sự liên thông thống nhất theo nền tảng khung của Trung ương. Với cơ chế phân tán, có thể huy động được nguồn lực xã hội, huy động được sự tham gia của các doanh nghiệp công nghệ tư nhân ở địa phương với sự sáng tạo và sát với thực tiễn ở nông thôn. Xây dựng nền tảng dùng chung để tập trung hóa dữ liệu, tránh mỗi xã tự đầu tư một hệ thống riêng lẻ. Tỉnh cần đầu tư nền tảng công nghệ dùng chung (điện toán đám mây, kho dữ liệu dùng chung) để các xã chỉ cần "thuê" và sử dụng ứng dụng trên nền tảng đó. Và nền tảng này phải có khả năng tích hợp (Integration). Đảm bảo các giải pháp mới có thể dễ dàng kết nối và trao đổi dữ liệu với các hệ thống hiện có của tỉnh và Trung ương.

Thứ ba, áp dụng linh hoạt cơ chế mua, thuê nền tảng số, máy chủ ảo (điện toán đám mây), phần mềm chuyên dụng,.. trong đó ưu tiên cơ chế thuê để tận dụng hạ tầng và nguồn nhân lực của các công ty công nghệ và giảm chi phí đầu tư ban đầu. Làm tốt công tác lựa chọn và thẩm định công nghệ. Đánh giá nhu cầu thực tế (lấy nông dân và cán bộ xã làm trung tâm), phân tích đặc thù để xác định rõ ràng đâu là vấn đề lớn nhất của nông thôn Nghệ An (ví dụ: truy xuất nguồn gốc nông sản, quản lý thiên tai, thủ tục hành chính phức tạp, hay mất an ninh trật tự) kết hợp tham vấn người dùng cuối để hiểu họ cần gì ở công nghệ. Xác định mức độ ưu tiên để chia giải pháp thành các nhóm ưu tiên (Bắt buộc - Nên có - Tùy chọn) dựa trên ngân sách và tính khả thi. Thí điểm trên phạm vi hẹp để triển khai thử nghiệm giải pháp. Đo lường hiệu quả bằng các chỉ số cụ thể. Thu thập phản hồi từ người dùng cuối để yêu cầu nhà cung cấp điều chỉnh, Việt hóa giao diện, đơn giản hóa quy trình trước khi nhân rộng.

Thứ tư, rà soát, bổ sung và xây dựng cơ chế chính sách vượt trội về hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và chuyển đổi số nông nghiệp. Ngoài các chính sách hiện có, tỉnh nên ban hành chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay (hoặc bảo lãnh tín dụng) đặc thù, tập trung vào việc mua sắm thiết bị IoT, cảm biến, nhà kính/nhà lưới thông minh, và phần mềm quản lý sản xuất cho các dự án nông nghiệp số. Hỗ trợ một phần chi phí thuê/mua bản quyền phần mềm quản lý và chi phí kết nối/sử dụng các nền tảng số hóa của tỉnh cho Hợp tác xã (HTX) và doanh nghiệp nhỏ. Cơ chế khuyến khích liên kết chuỗi giá trị số, chính sách hỗ trợ quảng bá và thương mại điện tử, chính sách khuyến khích các công ty công nghệ trong và ngoài tỉnh thành lập chi nhánh hoặc đội ngũ hỗ trợ tại nông thôn (thông qua việc miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc hỗ trợ chi phí thuê văn phòng...). Có cơ chế hỗ trợ hoặc cho vay ưu đãi để người dân, đặc biệt là hộ nghèo/cận nghèo/đồng bào dân tộc thiểu số mua sắm điện thoại thông minh hoặc máy tính bảng để tiếp cận các dịch vụ số và dịch vụ công trực tuyến. Xây dựng các chương trình đào tạo kỹ năng số tối thiểu miễn phí hoàn toàn và coi đây là một tiêu chí bắt buộc trong xây dựng NTM nâng cao/kiểu mẫu. Có cơ chế hỗ trợ thù lao và kinh phí hoạt động cho Tổ công nghệ số cộng đồng (cấp kinh phí hoạt động cố định hằng tháng cho Tổ CNSCĐ và có chính sách bồi dưỡng/thưởng dựa trên kết quả thực hiện).

Thứ năm, thực hiện đảm bảo an toàn thông tin nông thôn. Hỗ trợ HTX và người dân nông thôn chi phí cho các dịch vụ đảm bảo an toàn, an ninh mạng cơ bản (chống lừa đảo, bảo vệ dữ liệu cá nhân) khi tham gia vào môi trường số. Tăng cường đào tạo về an ninh mạng, tích hợp nội dung về an toàn thông tin, nhận biết lừa đảo qua mạng vào các chương trình đào tạo kỹ năng số cho người dân.

Nông thôn thông minh là một khái niệm tích cực và cần thiết, sử dụng công nghệ để biến những vùng quê trở nên "đáng sống" hơn, bền vững hơn, tạo cơ hội phát triển đồng đều cho người dân ở cả thành thị và nông thôn. Với ba trụ cột: Chính quyền số, Kinh tế số và Xã hội số, Nông thôn thông minh là mục tiêu của Nông thôn mới trong kỷ nguyên mới. Với cơ hội, thế mạnh vốn có và quyết tâm chính trị mạnh mẽ, hy vọng nông thôn Nghệ An sẽ là một miền quê yên bình, giàu đẹp, văn minh và đậm đà bản sắc dân tộc.