Theo Quyết định, Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2026-2030, gồm ba nội dung trọng tâm: Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới; Khung thí điểm xây dựng xã nông thôn mới hiện đại; và Điều kiện để tỉnh, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2026-2030.
Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới được chia theo 3 nhóm
Theo Quyết định 51/2025/QĐ-TTg, bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2026 - 2030 bao gồm 10 tiêu chí, 47 chỉ tiêu, trên các lĩnh vực: quy hoạch, hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển kinh tế nông thôn, đào tạo nguồn nhân lực, văn hóa - giáo dục - y tế, giảm nghèo và an sinh xã hội, khoa học công nghệ và chuyển đổi số, môi trường và cảnh quan nông thôn, xây dựng hệ thống chính trị và hành chính công, đến tiếp cận pháp luật và bảo đảm quốc phòng - an ninh.
Trong đó, mỗi tiêu chí được thiết kế theo 3 nhóm xã, gồm: xã nhóm 1, xã nhóm 2 và xã nhóm 3, nhằm phù hợp với việc sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp xã và trình độ phát triển thực tế của từng địa bàn. Đây được xem là bước đột phá, chấm dứt cách tiếp cận “một bộ tiêu chí cho mọi xã”, tạo tính linh hoạt, sát thực tiễn và khả năng hoàn thành.
Xã Thăng Trường (Đà Nẵng) là mô hình xây dựng nông thôn mới tiêu biểu, với sự phát triển đồng bộ về cơ sở hạ tầng và môi trường sống. Ảnh: Phạm Huy.
Cụ thể, xã nhóm 1 là các xã liền kề đô thị hiện hữu, có định hướng phát triển thành đô thị; hoặc xã có tỷ trọng nông nghiệp dưới 10% trong cơ cấu kinh tế; hoặc xã được quy hoạch là đô thị mới. Xã nhóm 2 là các xã không thuộc nhóm 1 và nhóm 3. Xã nhóm 3 gồm các xã khu vực II, khu vực III thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo phân định của cấp có thẩm quyền.
Theo Bộ Nông nghiệp và Môi trường, sau khi cả nước tổ chức chính quyền địa phương hai cấp, các đơn vị hành chính xã sau sắp xếp đã có quy mô lớn hơn, dư địa và không gian phát triển được mở rộng, tạo động lực tăng trưởng mới. Để xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn phát triển mới theo hướng chất lượng, chiều sâu, hiệu quả và bền vững, các địa phương cần tập trung nguồn lực và quyết tâm cao.
Trên cơ sở rà soát, nghiên cứu và tiếp thu ý kiến của các bộ, ngành, địa phương, nhiều tiêu chí, chỉ tiêu của nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 đã được tích hợp. Đồng thời, các quy định pháp luật, chính sách mới về nông nghiệp, nông dân, nông thôn mang tính đột phá cũng được cụ thể hóa với yêu cầu cao hơn, nhằm tạo chuyển biến rõ nét về chất lượng xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2026-2030.
Thí điểm xây dựng xã nông thôn mới hiện đại
Quyết định 51/2025/QĐ-TTg cũng quy định khung thí điểm xây dựng xã nông thôn mới hiện đại giai đoạn 2026-2030. Theo đó, xã nông thôn mới hiện đại phải đạt chuẩn nông thôn mới theo mức của xã nhóm 1; có thu nhập bình quân đầu người cao hơn ít nhất 10% so với mức áp dụng cho xã nhóm 1 trên cùng địa bàn.
Xã phải đáp ứng các tiêu chí do UBND cấp tỉnh quy định, bảo đảm hạ tầng số, sử dụng năng lượng mới hoặc tái tạo, phát triển nông nghiệp thông minh, bảo đảm an sinh xã hội, môi trường sống an toàn, cảnh quan sáng - xanh - sạch - đẹp và giữ vững an ninh, trật tự.
Việc quy định khung thí điểm này là điểm mới so với giai đoạn trước, nhằm tạo cơ chế thử nghiệm mô hình nông thôn mới hiện đại, gắn với quá trình đô thị hóa, tránh triển khai dàn trải, thiếu cơ sở thực tiễn; đồng thời làm cơ sở để nhân rộng trong giai đoạn sau năm 2030.
Quy định này cũng nhằm phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh của địa phương, phấn đấu thí điểm xây dựng xã nông thôn mới hiện đại, tiệm cận điều kiện về hạ tầng và dịch vụ của đô thị văn minh, sáng, xanh, sạch, đẹp, bình yên, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, nâng cao hơn đời sống vật chất, tinh thần và môi trường sống của người dân nông thôn.
Diện mạo nông thôn mới ở xã Đường Hoa (Quảng Ninh) ngày càng khang trang, sạch đẹp. Ảnh: Nguyễn Thành.
13 điều kiện để tỉnh, thành phố hoàn thành nhiệm vụ
Quyết định cũng quy định 13 điều kiện để tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2026-2030 khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. 100% số xã trên địa bàn đạt chuẩn nông thôn mới (đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2026-2030).
2. Ít nhất 10% số xã trên địa bàn đạt nông thôn mới hiện đại (đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của Quy định khung thí điểm xây dựng xã nông thôn mới hiện đại giai đoạn 2026- 2030).
3. Trường hợp cần thiết, xây dựng nông thôn mới ở phường được hình thành từ việc sắp xếp với đơn vị hành chính xã và có diện tích đất nông nghiệp chiếm từ 70% trở lên so với tổng diện tích đất tự nhiên của phường tại thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2025 hoặc xây dựng nông thôn mới ở đặc khu: phải đảm bảo đáp ứng từ 70% trở lên số nội dung tiêu chí (trong đó có các nội dung tiêu chí: Tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người; có kế hoạch và thực hiện hiệu quả kế hoạch phát triển sản phẩm OCOP gắn với đặc trưng, thế mạnh của địa phương; có hoạt động phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn gắn với tạo việc làm, thu nhập cho người lao động địa phương; tỷ lệ nghèo đa chiều; tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; đảm bảo an toàn thực phẩm) yêu cầu đối với xã nhóm 1 thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2026 - 2030, do UBND tỉnh, thành phố quy định cụ thể.
4. Hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh, thành phố đảm bảo kết nối tới các xã và được bảo trì hàng năm (trong đó có ít nhất 70% số km đường tỉnh trên địa bàn được trồng cây xanh dọc tuyến đường) theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
5. Có đủ các loại hình thiết chế văn hóa cấp tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
6. Đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi; có ít nhất 80% số trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia; hoàn thành giáo dục bắt buộc hết trung học cơ sở; tỷ lệ người trong độ tuổi theo học các trình độ sau trung học phổ thông đạt từ 50% trở lên theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7. Hệ thống y tế cơ sở trên địa bàn tỉnh, thành phố đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, khám chữa bệnh của người dân theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
8. Có đề án hoặc kế hoạch và chính sách hỗ trợ: phát triển OCOP; phát triển du lịch nông thôn trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
9. 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước), do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định cụ thể.
10. Tốc độ tăng trưởng bình quân của kinh tế tư nhân đạt từ 10%/năm trở lên theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
11. Khu xử lý chất thải rắn tập trung cấp tỉnh đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
12. Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt từ 85% trở lên.
13. An ninh, trật tự trên địa bàn toàn tỉnh, thành phố được bảo đảm theo hướng dẫn của Bộ Công an.
So với giai đoạn 2021-2025, số điều kiện tăng thêm 5 tiêu chí, nhằm tạo động lực và khuyến khích các địa phương tiếp tục nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới, hướng tới mục tiêu cải thiện toàn diện đời sống vật chất, tinh thần và môi trường sống của người dân nông thôn.
Quyết định số 51/2025/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 15/2/2026.



