Tỉnh ủy Nghệ An vừa ban hành Nghị quyết số 17-NQ/TU về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030.

san-pham-duoc-trung-bay-tai-ngay-hoi-khoi-nghiep-doi-moi-sang-tao-tinh-nghe-an.-anh-pv.jpg
Sản phẩm được trưng bày tại Ngày hội Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Nghệ An. Ảnh: PV

Mục tiêu tổng quát của Nghị quyết nhằm đưa khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phát triển vững chắc, thực sự trở thành động lực tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững của tỉnh. Từng bước xây dựng Nghệ An thành trung tâm khoa học và công nghệ khu vực Bắc Trung Bộ với trọng tâm là ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ; đẩy mạnh phong trào khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Phát triển nguồn nhân lực, cơ cấu hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp với chiến lược phát triển quốc gia và các lĩnh vực khoa học và công nghệ trọng điểm của tỉnh.

Mục tiêu cụ thể đến năm 2030:

- Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế đạt mức 50%. Đầu tư cho khoa học và công nghệ đạt 1% tổng chi ngân sách. Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo đạt tối thiểu 45%. Chỉ số đổi mới sáng tạo PII thuộc top 20 của cả nước.

- Số doanh nghiệp đạt tiêu chí doanh nghiệp khoa học công nghệ và doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tăng gấp 3 lần so với năm 2020; tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo đạt 40% trong tổng số doanh nghiệp. Hỗ trợ 6-12 doanh nghiệp khoa học và công nghệ nâng cao năng suất, phát triển sản phẩm mới.

- Số đối tượng đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp đạt 3.000 đối tượng.

- Trình độ đổi mới công nghệ các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm chủ yếu của tỉnh đạt mức khá so với cả nước.

- Nhân lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (quy đổi toàn thời gian) đạt 12 người trên một vạn dân.

Để đạt được các mục tiêu trên, Nghị quyết đề ra các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau:

1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ, tổ chức đảng; nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

2. Nâng cao tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo có trọng tâm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.

4. Phát triển thị trường khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

5. Đẩy mạnh hợp tác, liên kết quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

ung-dung-khoa-hoc-cong-nghe-trong-phat-trien-san-pham-ocop.-anh-pv.jpg
Ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển sản phẩm OCOP. Ảnh minh họa: PV

Về tổ chức thực hiện:

1. Cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp, ban cán sự đảng, đảng đoàn, các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh uỷ chỉ đạo tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt và tuyên truyền Nghị quyết; xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện; định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết cho Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (qua Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ).

2. Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách có liên quan đến lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh; thường xuyên giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

3. Ban cán sự đảng UBND lãnh đạo, chỉ đạo UBND tỉnh ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết; phân công rõ trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành, địa phương. Chỉ đạo bố trí ngân sách khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bảo đảm theo quy định. Định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh kết quả thực hiện.

4. Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tư vấn, phản biện thúc đẩy hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

5. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu kiểm tra, giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết.

6. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện Nghị quyết; định kỳ tham mưu sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết cho Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.

Nghị quyết này được phổ biến đến chi bộ đảng và trên phương tiện thông tin đại chúng.