Theo đó, có 8 chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2026 - 2030 gồm: hỗ trợ phát triển trồng trọt; hỗ trợ phát triển chăn nuôi thú y; hỗ trợ phát triển lâm nghiệp; hỗ trợ phát triển thủy sản; hỗ trợ sản xuất muối; hỗ trợ máy móc, thiết bị; hỗ trợ phát triển nông thôn; hỗ trợ chất lượng sản phẩm nông, lâm, thủy sản.
Chính sách hỗ trợ phát triển trồng trọt: Hỗ trợ trồng chè, trồng dứa, trồng cam: Cây chè: Hỗ trợ 80% kinh phí mua giống; 5.000.000 đồng/ha chi phí làm đất trồng mới; 3.000.000 đồng/ha chi phí làm đất trồng chè thay thế. Cây dứa: Hỗ trợ 80% kinh phí mua giống; 5.000.000 đồng/ha chi phí làm đất trồng mới; 3.500.000 đồng/ha màng phủ nilon che phủ luống. Cây cam: Hỗ trợ 80% kinh phí mua giống; 5.000.000 đồng/ha chi phí làm đất trồng mới.
Hỗ trợ cây trồng vụ Đông: Hỗ trợ 01 lần 80% chi phí mua giống.
Hỗ trợ thuốc trừ chuột trộn sẵn để tổ chức diệt chuột tập trung 01 lần/năm vào thời điểm trước khi gieo cấy lúa vụ Xuân (lấy nước làm đất). Định mức hỗ trợ không quá 6kg/ha, mỗi năm toàn tỉnh hỗ trợ không quá 20.000 ha.
Hỗ trợ tập trung ruộng đất để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn: Hỗ trợ 100% tiền thuê quyền sử dụng đất trong thời gian 05 năm đầu tiên, nhưng không quá 15.000.000 đồng/ha/năm, không quá 150.000.000 triệu đồng/tổ chức, cá nhân, hộ gia đình/năm.
Chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi thú y
Trợ giá trâu, bò đực giống: Hỗ trợ giá trị trâu, bò đực giống (về đến địa phương), để phối giống trực tiếp cho trâu cái, bò cái tại các xã miền núi không có điều kiện thực hiện phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo. Mức hỗ trợ: 80% đối với các xã khu vực II (xã khó khăn), xã khu vực III (xã đặc biệt khó khăn), xã nghèo; 60% đối với các xã miền núi còn lại, 25 - 30 con trâu hoặc bò cái sinh sản được bố trí 01 con trâu hoặc bò đực giống.
Thụ tinh nhân tạo cho trâu, bò, lợn: Hỗ trợ 100% chi phí về vật tư thụ tinh nhân tạo trâu, bò bao gồm: Đối với trâu, bò sữa: 02 liều tinh/lần có chửa, 02 lít ni tơ, 02 bộ dụng cụ (găng tay, ống gen); đối với bò thịt: 1,5 liều tinh/lần có chửa, 1,3 lít ni tơ, 1,5 bộ dụng cụ (găng tay, ống gen); hỗ trợ 100.000 đồng/con có chửa, bao gồm tiền công phối giống, kiểm tra trâu hoặc bò có chửa.
Hỗ trợ 100% chi phí về liều tinh để thực hiện thụ tinh nhân tạo cho lợn nái, mức hỗ trợ không quá 02 liều tinh/lần thụ tinh và không quá 06 liều tinh/nái/năm.
Tiêm phòng gia súc, gia cầm: Hỗ trợ 100% các loại vacxin và các loại thuốc chống sốc tiêm phòng gia súc đối với các xã miền núi;
Hỗ trợ giá trị gia súc, gia cầm bị chết do phản ứng tiêm phòng vacxin, đơn giá hỗ trợ: Lợn: 40.000 đồng/kg hơi; trâu, bò, dê, cừu, hươu, nai: 50.000 đồng/kg hơi; gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng): 35.000 đồng/kg hơi.
Chế phẩm vi sinh trong chăn nuôi lợn, gà: Hỗ trợ 40% chi phí mua chế phẩm vi sinh đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật bổ sung vào thức ăn, nước uống trong chăn nuôi lợn, gà quy mô trang trại, để tăng sức đề kháng, giảm thiểu mùi hôi chất thải gây ô nhiễm môi trường, nhưng không quá 100.000.000 đồng/trang trại.
Chính sách hỗ trợ phát triển lâm nghiệp
Hỗ trợ giống cây lâm nghiệp: Hỗ trợ 80% chi phí mua mầm mô các loại/năm từ các trung tâm khoa học công nghệ, các đơn vị, tổ chức được công nhận để phục vụ sản xuất lâm nghiệp hoặc sản xuất, cung ứng giống cây lâm nghiệp chất lượng cao trên địa bàn tỉnh, nhưng mỗi năm không quá 5.000.000 mầm mô.
Hỗ trợ đầu tư xây dựng đường lâm nghiệp kết hợp đường băng cản lửa phục vụ phòng cháy, chữa cháy rừng: Theo tỷ lệ 200 ha rừng trồng sản xuất tập trung được hỗ trợ không quá 550.000.000 đồng/km để làm đường lâm nghiệp kết hợp đường băng cản lửa phục vụ phòng cháy, chữa cháy rừng, nhưng tối đa không quá 5.000.000.000 đồng/năm (không hỗ trợ kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng; lập hồ sơ; kiểm tra giám sát cộng đồng và sửa chữa, bảo dưỡng).
Chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản
Nuôi thâm canh tôm thẻ chân trắng: Hỗ trợ 01 lần chi phí mua sắm trang thiết bị, chế phẩm sinh học, tư vấn quy trình kỹ thuật nuôi thâm canh tôm thẻ chân trắng, nhưng không quá 350.000.000 đồng/mô hình, tối đa không quá 07 mô hình/năm.
Nuôi cá lồng trên sông, hồ nước lớn: hỗ trợ 30.000.000 đồng/lồng.
Khai thác thủy sản: Hỗ trợ 50% chi phí đầu tư lắp đặt hệ thống tời thủy lực cho tàu cá nghề lưới chụp, mức hỗ trợ không quá 250.000.000 đồng/hệ thống/tàu, mỗi năm hỗ trợ không quá 10 tàu cá.
Hỗ trợ 50% chi phí đầu tư hầm bảo quản bằng vật liệu PU (Polyurethane) trên tàu cá, mức hỗ trợ không quá 200.000.000 đồng/hầm/tàu, mỗi năm hỗ trợ không quá 05 tàu cá.
Hỗ trợ 50% kinh phí mua, lắp đặt 01 (một) bộ thiết bị giám sát hành trình tàu cá thay thế thiết bị giám sát hành trình đã được lắp đặt trên tàu cá chưa đạt chuẩn theo quy định tại Nghị định số 37/2024/NĐ-CP nhưng không quá 10.000.000 đồng/thiết bị/tàu (đối với tàu cá chưa lắp đặt thiết bị giám sát hành trình nào đạt chuẩn).
Hỗ trợ 70% cước phí thuê bao dịch vụ cho thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu cá nhưng không quá 250.000 đồng/tàu/tháng.
Chuyển đổi từ nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái (lưới kéo) sang các nghề khác thân thiện với môi trường hoặc giải bản tàu cá: Hỗ trợ 01 lần 50% chi phí chuyển đổi nghề khai thác lưới kéo sang các nghề khác thân thiện với môi trường, không quá 50.000.000 triệu đồng/mô hình đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét, không quá 150.000.000 triệu đồng/mô hình đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên, mỗi năm bố trí không quá 08 mô hình đối với mỗi loại tàu.
Hỗ trợ 01 lần 50.000.000 đồng cho chủ tàu cá đang hoạt động nghề lưới kéo giải bản tàu cá chuyển đổi sang nghề khác (không khai thác thủy sản), mỗi năm bố trí không quá 06 mô hình.
Bảo vệ quỹ gen, giống gốc, phát triển nguồn lợi thuỷ sản: Hỗ trợ kinh phí để bổ sung cá hậu bị thay thế 20% đàn cá bố mẹ hiện có và du nhập giống thủy sản có giá trị kinh tế cao (gồm kinh phí mua, vận chuyển, nuôi dưỡng), không quá 500.000.000 đồng/năm; để sản xuất giống, nuôi lưu giữ giống thủy sản đặc hữu, quý hiếm của địa phương, không quá 300.000.000 đồng/năm.
Hỗ trợ kinh phí để mua, vận chuyển các giống tôm, giống cá và các loài thủy sản quý hiếm khác thả ra sông, ra biển, các đập, hồ chứa thủy lợi, hồ thủy điện có diện tích mặt nước trên 50 ha hoặc có dung tích từ 200.000 m3, không quá 1.000.000.000 đồng/năm.
Chính sách hỗ trợ sản xuất muối
Hỗ trợ kinh phí xây dựng bộ chạt lọc cải tiến: 4.000.000 đồng.
Hỗ trợ bạt nhựa nilon trải ô kết tinh hoàn thiện ngoài đồng ruộng: 100.000 đồng/m2.
Chính sách hỗ trợ máy móc, thiết bị
Hỗ trợ 50% giá trị máy cấy, máy gieo hạt và thiết bị kèm theo (thiết bị sàng, trộn đất và phân; khay đựng mạ), nhưng không quá 200.000.000 đồng/ máy và thiết bị kèm theo, mỗi năm toàn tỉnh hỗ trợ không quá 60 máy và thiết bị kèm theo;
Hỗ trợ 50% giá trị máy bay không người lái phục vụ phun thuốc bảo vệ thực vật, bón phân và gieo sạ, nhưng không quá 200.000.000 đồng/máy, mỗi năm toàn tỉnh hỗ trợ không quá 10 máy;
Hỗ trợ 50% giá trị máy đóng bầu tự động để sản xuất cây giống lâm nghiệp, nhưng không quá 100.000.000 đồng/máy, hỗ trợ không quá 02 máy/đối tượng thụ hưởng;
Hỗ trợ 50% giá trị máy chế biến chè, nông sản thô cho các cơ sở sản xuất chè hoặc chế biến nông sản thô, nhưng không quá 500.000.000 đồng/máy, không quá 1.000.000.000 đồng/cơ sở, mỗi năm toàn tỉnh hỗ trợ không quá 03 cơ sở.
Chính sách hỗ trợ phát triển nông thôn
Thành lập mới hợp tác xã nông nghiệp: Đối với hợp tác xã có dưới 20 thành viên chính thức: hỗ trợ 20.000.000 đồng/HTX; Đối với hợp tác xã có từ 20 đến dưới 50 thành viên chính thức: hỗ trợ 30.000.000 đồng/HTX; Đối với hợp tác xã có từ 50 đến dưới 100 thành viên chính thức: hỗ trợ 40.000.000 đồng/HTX; Đối với hợp tác xã có từ 100 thành viên chính thức trở lên: hỗ trợ 50.000.000 đồng/HTX.
Hỗ trợ các trang trại xây dựng công trình, mua sắm máy móc, thiết bị xử lý môi trường: Hỗ trợ 50% chi phí xây dựng công trình, mua sắm máy móc, thiết bị xử lý môi trường nhưng không quá 300.000.000 đồng/trang trại; mỗi năm hỗ trợ không quá 05 trang trại.
Chính sách hỗ trợ chất lượng sản phẩm nông, lâm, thủy sản
Hỗ trợ 80% kinh phí chứng nhận đối với các mô hình sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, GMP, HACCP, HALAL, hữu cơ lần đầu, nhưng không quá 100.000.000 đồng/mô hình.
Theo Tờ trình của UBND tỉnh: Ngày 09/12/2021, HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 18/2021/NQ-HĐN quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 -2025, đến hết năm 2025, Nghị quyết sẽ hết hiệu lực; cùng với đó, trong quá trình thực hiện chính sách đã phát sinh một số nội dung không còn phù hợp, cần được sửa đổi, bổ sung, thay thế để phù hợp với yêu cầu sản xuất nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn 2026 - 2030 như: một số chính sách đã trở thành tập quán sản xuất của người dân; mức hỗ trợ đối với một số nội dung không còn phù hợp với yêu cầu sản xuất, giá cả thị trường, đảm bảo tính khả thi của chính sách đã ban hành; một số văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, các quy định mới khi thực hiện chính quyền địa phương 02 cấp;...
Do đó, cần ban hành Nghị quyết mới thay thế nghị quyết cũ, thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh gắn với xây dựng nông thôn mới./.



