1. Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng mới đạt được 50% chỉ tiêu?
Tính đến nay, diện tích rừng tạo mới trong cả giai đoạn thực hiện Dự án là 4.674.824 ha (đạt 93,5% kế hoạch) và sẽ tiếp tục triển khai thực hiện. Tính đến nay, cả nước còn hơn 2,8 triệu ha đất trống, đồi núi trọc, trong đó có 1.250.000 ha có thể trồng mới rừng, 750.000 ha khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng. Phần còn lại là công trình hạ tầng, ao hồ, sông suối, núi đá,,,không thể tiếp cận, không thể trồng rừng. Do đó, theo kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng dự kiến trồng mới 1.250.000ha, trong đó rừng phòng hộ 250.000 ha và rừng sản xuất 1.000.000 ha. Tiến hành khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên 750.000 ha, trồng lại rừng 1.350.000 ha.
2. Giữ đất để trồng lúa, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới một số vùng trồng lúa bị ngập
Đất lúa được được quy hoạch bao gồm dất chuyên trồng lúa nước và đất trồng lua nước còn lại, không bao gồm đất trồng lúa nương. Do tác động của biến đổi khí hậu, một số vùng trồng lúa có thể sẽ bị ngập, diện tích này không nằm trong số 2.8 triệu ha đất lúa đã được quy hoạch. Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ cho các địa phương chuyên sản xuất lúa và khuyến khích người sản xuất lúa gạo; cụ thể một số chính sách quan trọng như: chính sách với các địa phương trồng lúa; chính sách đối với người sản xuất lúa. Ngoài ra, Chính phủ đã giao cho Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thông xây dựng Nghị định về quản lý và sử dụng đất lúa, trong đó sẽ tiếp tục bổ sung những cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các địa phương, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất lúa nhằm giúp các địa phương, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân yên tâm sản xuất lúa.
3. Kế hoạch triển khai nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của thiên nhiên, bảo vệ cuộc sống và làm việc của nhân dân vùng ven biển, ven sông?
Bộ đã sớm triển khai các hoạt động ứng phó, xây dựng và ban hành Khung chương trình hành động thích ứng với Biến đổi khí hậu của ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn, giai đoạn 2008 - 2020; Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến 2050. Hiện nay, Bộ đang tiến hành: Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến phòng, chống lụt, bão giảm nhẹ thiên tai trong bối cảnh biến đổi khí hậu; Chỉ đạo tổ chức xây dựng các dự án thích ứng với biến đổi khí hậu của ngànhd dể kêu gọi đầu tư đáp ứng tiêu chí đánh giá dự án ưu tiên theo chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Triển khai chương trình giảm phát thải thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, phát triển rừng, bảo vệ, trồng mới rừng ngập mặn… Bộ Nông nghiệp và phát triển cũng đang triển khai một số dự án như “Quản lý thủy lợi phục vụ phát triển nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long”; dự án “ tăng cường năng lực và thể chế cho công tác quản lý tổng hợp hệ sinh thái vùng ven biển trong bối cảnh biển đổi khí hậu…
4. Đầu tư của nhà nước đối với nông nghiệp - nông dân - nông thôn hàng năm giảm? chính sách hỗ trợ cho nông nghiệp và chính sách thu mua cho nông dân trên lĩnh vực nông nghiệp và kho dự trữ? Tiêu chí nông thôn mới
Theo thống kê, đầu tư của nhà nước và xã hội vào nông nghiệp nông thôn liên tục tăng lên, đầu tư của nhà nước luôn chiếm tỷ trọng lớn và liên tục tăng, nhưng tỷ trọng đầu tư vào ngành trong tổng đầu tư toàn xã hội lại có xu hướng giảm. Nguyên nhân chủ yếu là do sự thu hút của ngành đối với các thành phần kinh tế khác còn thấp. Để khắc phục tình trạng trên, ngoài việc tiếp tục tăng đầu tư của nhà nước, năm 2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định 41/2010/NĐ - CP ngày 4/6/2010 về các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện chủ trương của Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, trong đó có Quyết định 63/2010/QĐ - TTg ngày 15/10/2010 về cơ chế, chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản. Tuy vây, người nông dân luôn chịu ảnh hướng lớn của các biến động trên thị trường. Chính phủ tiếp tục hoàn chỉnh các cơ chế chính sách quản lý thị trường đảm bảo tốt hơn lợi ích cho nông dân. Để tránh tình trạng được mùa rớt giá, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã và đang phối hợp với các Bộ, ngành, các địa phương triển khai thực hiện các giải pháp đồng bộ sau: (1) Quy hoạch để phối hợp với các địa phương phổ biến, hướng dẫn nông dân sản xuất những mặt hàng có khả năng cạnh tranh, có thị trường tiêu thụ thuận lợi; (2) Cung cấp tín dụng cho nông dân dể không phải bán hành lấy tiền trả nợ ngay sau khi thu hoạch, doanh nghiệm có thể mua nông sản dự trữ; (3) Thông qua hệ thống khuyến nông để chuyển tải các tiến bộ kỹ thuật mới đến nông dân và hướng dẫn nông dân phát triển sản xuất theo quy hoạch, sử dụng các công nghệ canh tác mới, giống mới đảm bảo nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hóa. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới gồm 19 chỉ tiêu, chia thành 5 nhóm tiêu chí gồm: Nhóm tiêu chí về quy hoạch, hạ tầng kinh tế - xã hội, kinh tế và tổ chức sản xuất, văn hóa, xã hội môi trường và hệ thống chính trị, cụ thể hóa theo từng vùng. Bộ tiêu chí này là căn cứ để các địa phương đánh giá thực trạng nông thôn; xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nông thôn giai đoạn 2010 - 2020.
5. Kết quả và tiến độ thực hiện chủ trương sắp xếp và đổi mới mô hình quản lý đối với các nông thuộc thuộc Bộ quản lý
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn có một số tổng công ty có doanh nghiệp trực thuộc được chuyển đổi từ nông trường quốc doanh từ khi thực hiện Nghị định số 388 (1993). Các doanh nghiệp này có sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, đã được sắp xết, đổi mới theo phương án sắp xết tổng thể về doanh nghiệp nhà nước của Bộ theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, sử dụng đất sản xuất theo quy định của Luật đất đai. Cụ thể: cổ phần hóa 25 đơn vị; liên doanh 1 đơn vị, bán 1 đơn vị, giải thể 4 đơn vị, phá sản 3 đơn vị. Nhìn chung hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sau khi chuyển đổi có nhiều chuyển biến tích cực hơn so với trước đây nhưng còn chậm và chưa thực sự bứt phá. Các đơn vị chưa thực hiện cổ phần hóa thì chưa có chuyển biến rõ, thực chất chỉ thay đổi về tên gọi. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đang tiến hành sơ kết việc thực hiện Nghị định 135/2005/NĐ-CP làm cơ sở để đề xuất điều chỉnh phù hợp để khắc phục những khó khăn, vướng mắc nêu trên.
6. Lộ trình cổ phần hóa các doanh nghiệp, công ty lâm nghiệp
Để giải quyết cho các doanh nghiệp thuộc Bộ ổn định sản xuất theo Nghị quyết tái cấu trúc nền kinh tế, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đang trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch cố phẩn hóa các doanh nghiệp trực thuộc còn lại. Theo đề án đã trình, lộ trình cổ phần hóa các doanh nghiệp trực thuộc Bộ sẽ được thực hiện từ năm 2012 và hoàn thành vào năm 2015, kể cả 06 công ty NHH một thành viên lâm nghiệp nếu được phép.
7. Biện pháp ngăn chặn việc cho nước ngoài thuê đất rừng
Tháng 3 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã có văn bản số 4-5/TTg – KTN chỉ đạo các địa phươg dừng việc cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án trồng rừng có vốn đầu tư nước ngoài. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã phối hợp với các bộ, ngành trung ương tiến hành kiểm tra, rà soát các dự án trồng rừng có vốn đầu tư nước ngoài. Theo đó, tính đến hết tháng 8 năm 2010 cả nước có 8 dự án trồng rừng có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn 8 tỉnh: Lạng Sơn, Quảng Ninh, Nghệ An, Kon Tum, Quảng Nam, Bình Định, Phú Yên, Bình Phước. Ngoài ra, thực hiện các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, cho đến nay không có tỉnh nào cấp mới Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án trồng rừng có vốn đầu tư nước ngoài.
8. Các giải pháp để người dân vùng miền núi sống được bằng nghề trồng rừng, bảo vệ và phát triển rừng
Về các giải pháp để người dân vùng miền núi sống được bằng nghề trồng rừng, bảo vệ và phát triển rừng, mặc dù ở nước ta quỹ rừng và đất lâm nghiệp còn hạn chế, nhưng một bộ phận người dân miền núi có thể sống được bằng rừng nếu thực hiện tổng hợp các giải pháp chủ yếu sau: Tiến hành giao đất, giao rừng cho hộ gia đình để tổ chức sản xuất lâm nghiệp, quản lý bảo vệ rừng; Hướng dẫn nông dân kết hợp sản xuất lâm nghiệp với trồng trọt, chăn nuôi theo phương thức nông lâm kết hợp để “lấy ngắn nuôi dài”; Nhà nước khuyến khích phát triển hệ thống chế biến lâm sản và dịch vụ lâm nghiệp để tạo thị truờng đầu ra cho sản phẩm lâm nghiệp ở miền núi; Triển khai tích cực chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, tín chỉ các bon từ rừng, phát triển du lịch sinh thái và các nguồn thu từ rừng khác để tăng thu nhập cho các hộ nông dân miền núi; Nhà nước có chính sách vay vốn tín dụng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư để các hộ nông dân miền núi phát triển sản xuất nông lâm nghiệp;
9. Các giải pháp để xây dựng thương hiệu gạo xuất khẩu của Việt Nam trên thế giới
Bộ Công thương quản lý nhà nước về thương mại lúa gạo, tuy vậy, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn phối hợp chặt chẽ thực hiện các nội dung theo thẩm quyền. Để hỗ trợ xây dựng thương hiệu gạo xuất khẩu Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có các giải pháp, cụ thể: Định hưỡng quy hoạch trong việc đầu tư và triển khai các giống lúa ở các vùng tập trung phù hợp với điều kiện sản xuất lúa xuất khẩu, tổ chức sản xuất lúa hàng hóa tập trung, xây dựng những cánh đồng mẫu lớn, canh tác theotiêu chí GAP; Hình thành hệ thống thu mua lương thực, khuyến khích hợp đồng tiêu thu giữa doanh nghiệp chế biến xuất khẩu và người sản xuất, trên cơ sở đó các công ty kinh doanh lúa gạo chịu trách nhiệm về thương hiệu của công ty; Áp dụng các tiến bộ khoa học trong việc cải tiến giống, đảm bảo chất lượng lúa ổn định, phát triển công nghệ sau thu hoạch, bảo quản tốt trong khâu tồn trữ, xây dựng quy chuẩn về các nhà máy xay xát gạo xuất khẩu, xây dựng hệ thống kho dự trữ gạo…. Thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại nông nghiệp hang năm, Bộ đã tổ chức các lớp đào tạo, hướng dẫn về xây dựng thương hiệu cho các doanh nghiệp, cán bộ quản lý ở địa phương cũng như nghiên cứu nhu cầu tiêu thụ gạo trong nước và ngưới ngoài nhằm đẩy nhanh việc xây dựng nhiều thương hiệu gạo đặc sản trong nước. Đối với thị trường Châu Âu và Hoa Kỳ, trong năm 2012 và 5 năm tới, chúng ta không đặt mục tiêu cụ thể về số lượng nhưng phấn đấu để tăng lượng xuất khẩu gạo vào các thị trường này. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đang phối hợp với các bộ, ngành lien quan triển khai kế hoạch nghiên cứu phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tiến hành công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đủ điều kiện và hướng dẫn một số địa phương xaya dựng dự án thành lập khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Ngoài ra, trong giai đoạn 2006 – 2010, Bộ đã đầu tư, triển khai 15 đề tài nghiên cứu chọn tạo giống lúa và 15 đề tài nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật, phòng trừ sâu benẹh cho lúa với tổng kinh phí gần 55 tỷ đồng. Kết quả đã tạo ra 79 giống lúa, trong đó công nhận 28 giống mới và cho sản xuất thử 51 giống. Trong giai đoạn 2011-2016, Bộ tiếp tục tập trung đầu tư cho công tác nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống lúa. Bộ đã phê duyệt và triển khai 8 đề tài cấp Bộ và chọn tạo giống lúa thuần và lúa lai với tổng kinh phí gần 30 tỷ đồng. Bộ tiếp tục đầu tư nghiên cứu về biện pháp kỹ thuận, canh tác lúa theo hướng GAP (Good Agricultural Practice), ICM; nghiên cứu biện pháp phòng trừ sâu benẹh, nghiên cứu về công nghệ sau thu hoạch nhằm nâng cao năng suất và chất lượng lúa gạo Việt Nam
10. Giải pháp để đẩy mạnh nghề muối phát triển có hiệu quả bền vững
Để thúc đầy ngành muối phát triển cho hiệu quả, bền vững, Bộ Nông nghiệp và phát triển nôngthôn đang triển khai thực hiện: Xây dựng quy hoạch phát triển sản xuất muối đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo hướng phát triển tập trung ở những vùng địa phương có điều kiện thuận lợi sản xuất muốn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và các ngành kinh tế khác; Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học kỹ thuật để tăng năng suất, chất lượng muối; Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh các chính sách phát triển ngành muối; Xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về lĩnh vực muối phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; Triển khai đề án thu mua muối và sản xuất, cung ứng muối Iốt nhằm đảm bảo cho người dân sản xuất muói tiêu thụ thuận lợi, có lãi 20-30%.
11. Giải pháp loại trừ, giảm thiểu tác động tiêu cực của việc sử dụng hóa chất bừa bãi trong nuôi trồng, chế biến, bảo quản lương thực, thực phẩm nhằm bảo vệ sức khỏe người dân, bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam
Trong những năm qua, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành, cập nhật kịp thời theo thẩm quyền các Danh mục các loại thuốc thú y, bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi... được phép sử dụng và chỉ đạo các cơ quan chức năng, các đơn vị trực thuộc kiểm tra, giám sát trong toàn bộ chuỗi sản xuất, phân phối, sử dụng và các tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng. Để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý, kiểm soát việc sử dụng các loại hóa chất trong canh tác nông nghiệp và bảo quản, chế biến nông thủy sản sau thu hoạch, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã và tiếp tục triển khai nhiều giải pháp trong đó có 4 giải pháp quan trọng sau: Kiểm soát từ nguồn: Tích cực phối hợp với các Bộ, Ngành, đặc biệt là Ngành Công an, Biên phòng và Công thương kiểm soát ngăn chặn nhập lậu và lưu thông phân phối các hóa chất cấm, không rõ nguồn gốc; Trong sản xuất, lưu thông, phân phối: Đổi mới phương thức kiểm tra, kiểm soát tại các khâu sản xuất, lưu thông, phân phối. Năm 2011, Bộ Nông nghiêp và PTNT đã ban hành và bước đầu triển khai Thông tư 14/2011/TT-BNN-PTNT. Theo đó các cơ quan chức năng theo phân công, phân cấp từ trung ương đến cấp xã thực hiện thống kê, kiểm tra, đánh giá phân loại A,B,C đối với toàn bộ các cơ sở sản xuất, lưu thông phân phối. Phát hiện và xử lý nghiêm trường hợp vi phạm; áp dụng chế độ kiểm tra phân biệt đối xử theo kết quả phân loại (tập trung kiểm tra, xử lý doanh nghiệp còn nhiều vi phạm -loại C) và công khai kết quả phân loại A,B,C trên phương tin thông tin đại chúng. Trong sử dụng tại khâu canh tác nông nghiệp và bảo quản, chế biến nông thủy sản sau thu hoạch. Sớm hoàn thiện trình Chính phủ ban hành chính sách hỗ trợ áp dụng Thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP), Thực hành sản xuất tốt (GMP) và Hệ thống HACCP trong sản xuất, chế biến nông lâm thủy sản. Tập trung phổ biến, tập huấn cho người dân, doanh nghiệp nâng cao nhận thức, hiểu biết về việc sử dụng. Tổ chức kiểm tra, đánh giá phân loại theo Thông tư 14, phát hiện và xử lý nghiêm trường hợp vi phạm. Xác định các hóa chất cấm đang bị lạm dụng trong canh tác nông nghiệp và trong bảo quản, chế biến nông thủy sản sau thu hoạch giá rẻ nhưng cho hiệu quả phòng trị bệnh; tăng năng xuất cây trồng, vật nuôi; hiệu quả trong bảo quản sau thu hoạch (như chloramphenicol, trifuralin, cypermethrine, xanh malachite trong nuôi trồng thủy sản; clenbuterol, salbutamol trong chăn nuôi lợn; chloramphenicol, hàn the, urea, xanh malachit trong bảo quản, chế biến nông thủy sản sau thu hoạch...) để đặt hàng, đầu tư cho các cơ sở nghiên cứu khoa học nghiên cứu hóa chất, sản phẩm thay thế.
12. Quyết định 80 của Thủ tướng Chính phủ trong liên kết “4 nhà”; vai trò của nhà khoa học còn chưa đủ tầm, chưa rõ nét, mối liên kết giữa nhà doanh nghiệp và nhà nông chưa chặt chẽ.
Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng được ban hành từ năm 2002. Bên cạnh những mặt tích cực, Quyết định 80 còn bộc lộ nhiều bất hợp lý, nhất là trong điều kiện sản xuất hàng hóa như hiện nay. Để khắc phục những tồn tại, tăng cường liên kết trong nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp với 1 số Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng Đề án “Chính sách thúc đẩy liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản giữa nông dân và các đối tác kinh tế khác” (dự kiến sẽ trình Chính phủ vào tháng 12/2011). Đề án tập trung giải quyết, làm rõ một số vấn đề sau: Xác định rõ vai trò của các đối tác trong liên kết, trong đó: Doanh nghiệp đóng vai trò chủ đạo, là hạt nhân thúc đẩy liên kết (chủ yếu lo chế biến và là đầu mối tiêu thụ nông sản); Nông dân với vai trò người sản xuất nguyên liệu; Hợp tác xã, tổ hợp tác tác đóng vai trò cầu nối giữa nông dân với nhà khoa học và doanh nghiệp; Nhà khoa học (tổ chức khoa học) hợp đồng với tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp có nhiệm vụ hỗ trợ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giải quyết các khó khăn về công nghệ, kỹ thuật sản xuất, chế biến nông sản; Nhà nước có nhiệm vụ đề ra chính sách, tạo môi trường để đảm bảo thúc đẩy liên kết phát triển bền vững; Các chính sách hỗ trợ nông dân, hợp tác xã, nhà khoa học, doanh nghiệp để đảm đương được các nhiệm vụ, vai trò của mình trong liên kết; Đề xuất cơ chế và đề nghị các chế tài xử phạt để bảo vệ lợi ích của các bên liên kết nhằm đảm bảo liên kết được chặt chẽ và bền vững; Sau khi Quyết định mới được ban hành, Bộ Nông nghiệp và PTNT sẽ phối hợp với các địa phương xây dựng các dự án mô hình liên kết sản xuất thí điểm gắn với ngành hàng thế mạnh của các địa phương cho doanh nghiệp, nông dân…học tập.
13. Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư vượt lũ, đê bao bảo vệ sản xuất lũ vụ 3, kè chống sạt lở bờ sông.
Năm 2011 đã xảy ra trận lũ đặc biệt lớn tại Đồng bằng sông Cửu Long tương đương với đợt lũ năm 2000. Tuy mực nước lũ tại đầu nguồn thấp hơn nhưng trong nội đồng đã tương đương hoặc vượt đỉnh lũ năm 2000. Số người thiệt mạng năm 2011 là thấp nhất so với toàn bộ các trận lũ lớn trước đây; số nhà bị ngập giảm từ trên 891.000 căn xuống còn trên 153.000 căn. Sơ bộ tổng giá trị thiệt hại khoảng trên 360 tỷ đồng tương đương khoảng 10% so với tổng thiệt hại năm 2000. Nhiều năm qua, Đảng, Nhà nước đã rất quan tâm, chỉ đạo, đầu tư nhiều chương trình, dự án lớn, xây dựng công trình thoát lũ kết hợp đê bao, bờ bao, cụm tuyến dân cư. Bên cạnh đó, cùng với các cấp chính quyền, nhân dân địa phương rất chủ động, đối phó với lũ, lụt, thiên tai, góp phần giảm đáng kể thiệt hại. Để nâng cao hiệu quả các công trình sống chung với lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long, đảm bảo ổn định đời sống, sản xuất của nhân dân, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã và tiếp tục chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc Bộ phối hợp với các địa phương triển khai đồng bộ các giải pháp. Cụ thể như sau: Đang trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch thủy lợi vùng đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện biến đổi khí hậu. Hoàn thành quy hoạch thủy lợi chống ngập úng thành phố Cần Thơ, đang lập quy hoạch thủy lợi chống ngập úng các tỉnh: Vĩnh Long, Cà Mau dự kiến hoàn thành trong năm 2012. Rà soát toàn bộ tuyến đê bao, bờ bao, cống bọng hiện có trên địa bàn các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, đánh giá thực trạng, khả năng vận hành các công trình phòng, chống, kiểm soát lũ. Xây dựng một số dự án trọng điểm thoát lũ, đê bao, bờ bao chính kết hợp các công trình cống chủ động điều tiết lấy nước, thau chua, rửa mặn, vệ sinh đồng ruộng, tiêu úng. Rà soát các khu vực bị sạt lở, đặc biệt khu vực sạt lở sau trận lũ năm 2011, từ đó xây dựng dự án trình Chính phủ đầu tư kịp thời ngay sau mùa lũ năm 2011 theo quy chế xử lý sạt lở đã được ban hành. Phối hợp với Bộ Xây dựng rà soát các cụm, tuyến dân cư vượt lũ để thúc đẩy triển khai chương trình cụm tuyến dân cư vượt lũ (giai đoạn 2). Rà soát quy hoạch sử dụng đất trong đó có quy hoạch vùng sản xuất lúa vụ 3, nghiên cứu đẩy sớm thời vụ sản xuất lúa vụ 3 đảm bảo cơ bản hoàn thành thu hoạch trước 30/10 để sẵn sàng đón lũ. Củng cố tổ chức, lực lượng quản lý hệ thống công trình thủy lợi, đê bao, bờ bao; phân cấp đê; xây dựng các mốc cảnh báo lũ tại các khu vực thường xuyên bị ngập sâu. Triển khai có hiệu quả dự án vay vốn Ngân hàng Thế giới: WB4 tại các tỉnh Bến Tre, Đồng Tháp, WB6 tại 6 tỉnh phía Tây sông Hậu, REDTA giảm lũ đồng bằng sông Cửu Long tại các tỉnh Đồng Tháp, Tiền Giang. Làm thủ tục và đảm phán dự án ADB 10 nâng cấp đê biển; WB8 tăng cường năng lực công tác thủy lợi, phòng chống lụt bão đồng bằng sông Cửu Long và một số chương trình, dự án khác.
14. Hướng dẫn việc chuyển rừng nghèo (không trong quy hoạch đất trồng cây cao su) giải pháp để giao đất cho nhân dân sản xuất nông nghiệp.
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng sang sản xuất nông nghiệp (là hình thức chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác không phải là lâm nghiệp) đã được quy định chi tiết tại Điều 29, Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng. Đồng thời, để tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có văn bản số 33/BNN-TCLN ngày 07/12/2010, hướng dẫn các địa phương thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác không phải là lâm nghiệp.



