Sau khi nhận được đơn của công dân, Thường trực HĐND tỉnh đã ban hành Công văn số 69/HĐND-TT ngày 26/4/2022 chuyển đơn và Ủy ban nhân dân huyện Hưng Nguyên đã phúc đáp tại Công văn số 1654 /UBND-TNMT ngày 15 tháng 09 năm 2022, trong đó nêu rõ:

1. Đối với thửa 336, tờ bản đồ số 3, bản đồ địa chính thị trấn

- Thửa số 336, tờ bản đồ địa chính số 3 tương ứng với Bản đồ 299 là thửa số 425, sổ mục kê năm 1996, thửa số 425, tờ bản đồ số 01 (Bản đồ 299) cho thấy thửa 425 được giao đất theo Nghị định 64/CP và đã được cấp giấy chứng nhận QSD đất cho hộ bà Nguyễn Thị Việt (diện tích 673m2), bà Cao Mười (diện tích 720m2).

- Qua kiểm tra hồ sơ chuyển đổi ruộng đất theo Chỉ thị 02 CT-TU của Ban thường vụ Tỉnh ủy cho thấy 425, tờ bản đồ 01, Bản đồ 299 nay là thửa 336, tờ bản đồ số 03, bản đồ địa chính thị trấn.

1--toan-canh-kcn-vsip-nghe-an--anh-thanh-cuong.jpg
Toàn cảnh Khu Công nghiệp VSIP

- Sổ mục kê năm 2004 và sổ thống kê diện tích, loại dất chủ sử dụng theo hiện trạng năm 2004 thể hiện thửa đất mang tên là ông Đinh Văn Sỹ (con trai ông Tuyết), ông Sỹ là chồng bà Phan Thị Dương.

- Năm 2005 để hoàn thiện hồ sơ chuyển đổi ruộng đất theo Chỉ thị 02 - CT/TU thì thửa đất 336, tờ bản đồ số 3, được ban chuyển đổi ruộng đất khối 5 (khối 11 cũ) vào sổ mục kê cho hộ ông Nguyễn Xuân Tuyết (ông Nguyễn Xuân Tuyết và ông Đinh Văn Tuyết chính là một người) và ông Nguyễn Xuân Tuyết có đơn đề nghị cấp lại GCN QSD đất đối với thửa đất trên tại xứ đồng Mộ Tổ.

- Kiểm tra hồ sơ dồn điền đổi thửa theo Chỉ thị 08-CT/TU, Ban thực hiện dồn điền đổi thửa khối 5 (khối 11 cũ) đã giao thửa đất số 336, tờ bản đồ số 03 cho bà Đinh Thị Nga sản xuất (bà Nga là con gái của ông Nguyên Xuân Tuyết và bà Nguyên Thị Nhàn ) nhưng hồ sơ Dồn điền đổi thửa chưa hoàn thiện.

- Kiểm tra đơn xin cấp lại giấy chứng nhận QSD đất và sổ mục kê năm 2005 của ông Đinh Văn Sỹ cho thấy ông Sỹ và bà Dương không đề nghị cấp giấy chứng nhận QSD đất tại thửa số 336, tờ bản đồ số 03, diện tích 758m2 xứ đồng Mộ Tổ. Còn tại thực địa do hộ bà Phan Thị Dương trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

Như vậy Thửa đất số 336, tờ bản số 03, bản đồ địa chính thị trấn Hưng Nguyên là đất được giao theo Nghị định 64/CP và đã chuyển đổi theo Chỉ thị 02-CT/TU của Ban thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An đã được giao cho hộ bà Nguyễn Thị Nhàn và ông Đinh Xuân Tuyết.

Như vậy, thửa đất này là tài sản chung của hộ gia đình ông Đinh Xuân Tuyết và bà Nguyễn Thị Nhàn. Nay ông Đinh Xuân Tuyết và bà Nguyễn Thị Nhàn đã chết, đề nghị hộ gia đình thực hiện việc phân chia di sản thừa kế theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015.

2. Đối với thửa 306, tờ bản đồ số 3, bản đồ địa chính thị trấn

- Từ thời điểm năm 1996 thửa đất số 407 tờ bản đồ số 01, bản đồ 299 thể hiện loại đất 2 lúa. (Theo Bản đồ địa chính thị trấn năm 2004 thì có 1 phần diện tích đất tại thửa 306 tờ bản đồ số 03 thể hiện loại đất 2 lúa) đất công ích do UBND thị trấn quản lý.

- Năm 2002 thực hiện chuyển đổi ruộng đất theo Chỉ thị 02/CT-TU của Ban thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An thửa đất 407tờ bản đồ số 01, bản đồ 299 thể hiện loại đất 2 lúa là đất do UBND thị trấn quản lý và không tiến hành giao đất cho hộ gia đình, cá nhân nào sử dụng.

- Qua kiểm tra sổ mục kê và sổ thống kê diện tích, loại đất năm 2004 tại thửa số 306 thể hiện đất UBND thị trấn quản lý có chữ ký của công chức địa chính tại thời điểm năm 2004.

- Theo Hợp đồng kinh tế ngày 17/12/2002 thì thửa đất số 407; 418 Tờ bản đồ số 01, Bản đồ 299 được Hợp tác xã nông nghiệp Thị trấn Hợp đồng với bà Đặng Thị La, công dân khối 11 cũ (nay là khối 5) thị trấn Hưng Nguyên là người đứng trách nhiệm nhận đấu thầu với diện tích 5.000m2 để sản xuất nông nghiệp.

- Theo Hồ sơ dồn điền đổi thửa theo Chỉ thị 08/CT-TU của Ban thường vụ tỉnh ủy Nghệ An thì thửa đất số 306 tờ bản đồ số 3, bản đồ địa chính thị trấn được ban thực hiện dồn điền đổi thửa khối 5 (khối 11 cũ) thực hiện thủ tục giao thửa đất trên cho bà Đinh Thị Nga sản xuất (bà Nga con của ông Đinh Xuân Tuyết).

Tuy nhiên do Dồn diền đổi thửa theo Chỉ thị 08/CT-TU tại khối 5 (khối 11 cũ) chưa thực hiện đúng quy định. Tại Biên bản giao đất thực địa thửa số 306, tờ bản đồ số 3 chưa được UBND thị trấn xác nhận.Vì vậy thửa đất trên thuộc đất công ích do UBND thị trấn quản lý.

3. Đối với thửa số 305 và thửa 760 hộ bà Phan Thị Dương sản xuất đất nông nghiệp tại vùng bàu Cồn Nêu tờ bản đồ số 3, Bản đồ địa chính thị trấn.

- Từ thời điểm năm 1996 thửa đất số 407; 418 tờ bản đồ số 01, bản đồ 299 thể hiện loại đất 2 lúa. (Theo Bản đồ địa chính thị trấn năm 2004 thì có 1 phần diện tích đất tại thửa 306 tờ bản đồ số 03 thể hiện loại đất 2 lúa) đất công ích do UBND thị trấn quản lý.

- Kiểm tra sổ mục kê năm 1996 tại các thửa đất 407 và thửa 418, tờ thể hiện tên chủ sử dụng đất là UBND thị trấn quản lý.

- Tháng 12 năm 2002, Hợp tác xã nông nghiệp Thị trấn Hợp đồng kinh tế với bà Đặng Thị La, công dân khối 11 cũ (nay là khối 5) thị trấn Hưng Nguyên là người đứng trách nhiệm nhận đấu thầu với diện tích 5.000m2 để sản xuất nông nghiệp tại thửa 407 và thửa 418, tờ bản đồ 299 (thửa 305 và thửa 760, Bản đồ địa chính thị trấn).

- Kiểm tra bản đồ địa chính năm 2004 vị trí các hộ sản xuất cơ bản tương ứng với các thửa đất số 294; 306; 305; 317; 318; 331; 316; 304 291 và thửa 292, tờ bản đồ số 03, các thửa này nằm trong hợp đồng kinh tế với bà Đặng Thị La, chuyển đổi ruộng đất theo Chỉ thị 02 ban chuyển đổi khối làm mương tiêu chia cách một phần thửa số 407 và thửa 418, tờ bản đồ số 01 ( Bản đồ 299 ).

Bà Đặng Thị La thửa số 294; bà Đinh Thị Nga thửa số 306; bà Phan Thị Dương thửa số 305; bà Dương Thị Tuyên thửa số 318; bà Tạ Thị Lan thửa số 317; ông Hồ Xuân Huy thửa số 331. Bà Lưu Thị Soa thửa số 316 và một phần thửa 304.

Sổ mục kê năm 2004 và sổ thống kê diện tích theo hiện trạng tại các thửa đất số 294; 306; 305; 317; 318; 331; 316; 304 291 và thửa 292, tờ bản đồ số 0 3 thể hiện chủ sử dụng là đất UBND thị trấn.

Thửa đất 760 được hình thành sau thời điểm năm 2014 Ban chuyển đổi khối 11 cũ chuyển đổi ruộng đất.

Các thửa 294; 306; 305; 317; 318; 331; 316; 304 291 và thửa 292 được đo đạc bồi thường giải phóng mặt bằng đất nông nghiệp dự án VSIP Nghệ An bao gồm các thửa 294; 306; 317; 318; 305; 311; 764; 760, tuy nhiên tại các thửa 294; 306; 317; 318, Hội đồng xác nhận nguồn gốc đất đai UBND thị trấn xác định nguồn gốc thửa đất là đất giao theo Nghị định 64 đã chuyển đổi theo Chỉ thị 02 và Chỉ thị 08. Còn lại các thửa 305; 311; 764; Hội đồng xác nhận nguồn gốc đất đai thị trấn xác định là đất công ích do UBND thị trấn quản lý, còn thửa số 760 theo trích đo thu hồi bồi thường GPMB đang tranh chấp giữa bà Phan Thị Dương; bà Đặng Thị La; bà Lưu Thị Soa và Trần Thị Hoa (Thửa đất 760 được xác định nằm trong hợp đồng giao khoán).

Kiểm tra hồ sơ chuyển đổi theo Chỉ thị 08 của Ban thường vụ tỉnh ủy Nghệ An, đơn vị khối 11, Ban dồn điền đổi thửa giao các thửa đất 294 cho bà Đặng Thị La, thửa 306 cho bà Đinh Thị Nga, thửa 318 cho bà Dương Thị Tuyên; thửa 317 cho bà Tạ Thị Lan, (Trước khi lập phương án bồi thường bà Tạ Thị Lan chia đất nông nghiệp cho con trai là Nguyên Trọng Phác ).

Quá trình Dồn điền đổi thửa theo Chỉ thị 08 đơn vị khối 11 giao cho các hộ bà Đặng Thị La, thửa 294; bà Đinh Thị Nga, thửa 306, bà Dương Thị Tuyên, thửa 318 và bà Tạ Thị Lan, thửa 317 là sai, đây là do lỗi của Ban chuyển đổi của khối 11 cũ giao đất theo Chỉ thị 08 cho các hộ không phù hợp. Yêu cầu UBND thị trấn Hưng Nguyên xem xét, xử lý trách nhiệm đối với ban chuyển đổi ruộng đất theo chỉ thị 08/CT-TU và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định./.

- Công văn Về việc trả lời đơn của công dân

Phan Trung Tú

Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh