“Sang tên” sổ đỏ là cách người dân gọi để chỉ thủ tục đăng kí biến động khi chuyển nhượng, cho tặng, thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Khi sang tên sổ đỏ, cả bên bán và bên mua đều phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Có một số trường hợp không đáp ứng đủ điều kiện pháp luật quy định thì không thể thực hiện việc sang tên sổ đỏ.

Theo khoản 1, khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024, điều kiện sang tên sổ đỏ được quy định cụ thể.

Điều kiện đối với bên bán, tặng cho

Người sử dụng đất được sang tên sổ đỏ khi đáp ứng đủ các điều kiện. Thứ nhất,sổ đỏ, sổ hồng trừ trường hợp: thừa kế quyền sử dụng đất; chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa; tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư; tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện cấp sổ đỏ, sổ hồng nhưng chưa được cấp sổ thực hiện chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn quyền sử dụng đất để thực hiện dự án.

w-dang-ky-dat-dai-vietnamnet-4-2-1829.jpg?width=0&s=EZlJ8l-xSm_3TF0kfupV1Q
Người dân thực hiện đăng ký biến động đất đai tại Văn phòng đăng ký đất đai quận Hà Đông (Hà Nội). Ảnh: Hồng Khanh

Thứ hai, đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của tòa án, quyết định, phán quyết của trọng tài đã có hiệu lực.

Thứ ba, quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án dân sự.

Thứ tư, trong thời hạn sử dụng đất.

Thứ năm, quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Điều kiện đối với bên mua, nhận tặng cho

Những trường hợp sau không được nhận chuyển quyền sử dụng đất (mua đất) được quy định cụ thể.

Thứ nhất, tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Thứ hai, cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó.

Thứ ba, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

Trường hợp không được sang tên sổ đỏ

Căn cứ vào các điều kiện sang tên sổ đỏ nêu trên, nếu thuộc một trong các trường hợp sau sẽ không được sang tên sổ đỏ từ 1/8.

w-sang-ten-so-do-vietnamnet-1830.png?width=0&s=6E256Dyt5yvhgXyY4BPdiw
8 trường hợp không được sang tên Sổ đỏ theo Luật Đất Đai 2024. Đồ hoạ: Hồng Khanh

Trường hợp 1, đất chưa có sổ đỏ, sổ hồng.

Trường hợp 2, đất đang có tranh chấp hoặc tranh chấp chưa được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của tòa án, quyết định, phán quyết của trọng tài chưa có hiệu lực.

Trường hợp 3, quyền sử dụng đất đang bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án dân sự.

Trường hợp 4, đất đã hết thời hạn sử dụng.

Trường hợp 5, quyền sử dụng đất bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Trường hợp 6, tổ chức kinh tế mua đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân (trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt).

Trường hợp 7, cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng mua đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng.

Trường hợp 8, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép mua đất.