Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo kiểm tra, xác minh và ban hành văn bản số 5348/UBND-TD ngày 20/7/2022 trả lời công dân, cụ thể như sau:
Ý kiến của ông Nguyễn Quang
Năm 1980, thực hiện chủ trương của Nhà nước, gia đình đi xây dựng kinh tế mới tại xóm Rộc Vó (nay là xóm Long Thành), xã Tam Hợp, huyện Quỳ Hợp. Đến năm 1994, thực hiện Dự án 327 Lâm trường Đồng Hợp đến vận động ký Hợp đồng trồng rừng theo dự án 327. Năm 2010, khi khai thác xong, Lâm trường Đồng Hợp bắt gia đình ông phải ký hợp đồng trồng rừng với Lâm trường. Ông Nguyễn Quang cho rằng, phần diện tích 2,3 ha đã ký hợp đồng với Lâm trường thuộc quyền sử dụng của gia đình, đề nghị Lâm trường khẩn trương cho gia đình ông khai thác keo (nay đã quá hạn khai thác) và trả lại phần diện tích này cho gia đình ông; đề nghị chính quyền công nhận quyền sử dụng đất cho gia đình.
Chứng cứ do ông Nguyễn Quang cung cấp: Ông Nguyễn Quang không có hồ sơ tài liệu cung cấp để chứng minh quyền sử dụng đất cũng như giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013 đối với diện tích đất mà ông đề nghị.
Ý kiến của Lâm trường Đồng Hợp: Phần diện tích đất mà ông Nguyễn Quang đề nghị hiện nằm trong khu vực đất thuộc quyền quản lý, sử dụng của Lâm trường Đồng Hợp được giao theo Quyết định số 31/CP ngày 08/3/1965 của Hội đồng Chính phủ về quy hoạch khu lâm nghiệp và công nghiệp Sông Hiếu (diện tích quy hoạch 351.544 ha, trong đó đất lâm nghiệp là 220.197 ha) và Quyết định số 104-LN/KL ngày 03/03/1989 của Bộ Lâm nghiệp về phân giao rừng và đất lâm nghiệp cho Liên hiệp Lâm công nghiệp Sông Hiếu, ghi: Lâm trường Đồng Hợp được giao quản lý 10.144 ha. Hiện nay, phần diện tích đất này thuộc quyền quản lý, sử dụng của Lâm trường Đồng Hợp nằm trong ranh giới rà soát theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty nông, lâm nghiệp và đã được cấp GCNQSD đất cho Lâm trường. Phần đất này có tổng diện tích là 2,3 ha, ông Nguyễn Quang và Lâm trường đang ký Hợp đồng số 22/HĐ.LDTR ngày 01/6/2010 liên doanh trồng rừng sản xuất theo chu kỳ tại tiểu khu 278, khoảnh b8 k2, diện tích 1,5 ha và tiểu khu 278, khoảnh b5 k2, diện tích 0,8 ha. Hiện hợp đồng vẫn còn hiệu lực, chưa thanh lý.
Các hồ sơ chứng cứ Lâm trường Đồng Hợp cung cấp
- Về quyền sử dụng đất:
+ Quyết định số 31/CP ngày 08/3/1965 của Hội đồng Chính phủ về quy hoạch khu lâm nghiệp và công nghiệp Sông Hiếu (diện tích quy hoạch 351.544 ha, trong đó đất lâm nghiệp là 220.197 ha), trong đó có phần diện tích 2,3 ha mà ông Nguyễn Quang đang đòi quyền sử dụng.
+ Quyết định số 104-LN/KL ngày 03/03/1989 của Bộ Lâm nghiệp về phân giao rừng và đất lâm nghiệp cho Liên hiệp Lâm công nghiệp Sông Hiếu (bản phô tô), ghi: Lâm trường Đồng Hợp được giao quản lý 10.144 ha; trong đó có phần diện tích 2,3 ha mà ông Nguyễn Quang đang đòi quyền sử dụng.
+ Quyết định số 694/QĐ.UBND-ĐC ngày 29 tháng 8 năm 2003 của UBND tỉnh Nghệ An cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Lâm trường Đồng Hợp thuộc Công ty Lâm nông nghiệp Sông Hiếu, trong đó có phần diện tích 2,3 ha mà ông Nguyễn Quang đang đòi quyền sử dụng.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mã số X327472 của UBND tỉnh Nghệ An cấp cho Lâm trường Đồng Hợp ngày 29/8/2003, diện tích 728,0 ha tại xã Tam Hợp, huyện Quỳ Hợp.
- Các hồ sơ, tài liệu kết quả rà soát theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty nông, lâm nghiệp. Duy trì, củng cố, phát triển và tái cơ cấu công ty nông nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ gồm các công ty nông nghiệp tại các địa bàn chiến lược, vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa gắn với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông lâm nghiệp cho thấy phần diện tích đất 2,3 ha mà ông Nguyễn Quang đang đòi quyền sử dụng nằm trong ranh giới quản lý, sử dụng của Lâm trường Đồng Hợp.
- Hồ sơ hợp đồng trồng rừng liên doanh bao gồm:
+ Đơn xin nhận Hợp đồng trồng rừng liên doanh ngày 30/5/2010 do ông Nguyễn Văn Quang ký đơn.
+ Hợp đồng số 22/HĐ.LDTR ngày 01/6/2010 liên doanh trồng rừng sản xuất theo chu kỳ giữa Lâm trường Đồng Hợp với ông Nguyễn Văn Quang, diện tích 2,3 ha.
+ Trích lục bản đồ giao khoán đất trồng rừng năm 2010.
+ Biên bản giao nhận hiện trường ngày 03/6/2010.
Báo cáo về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất của UBND xã Tam Hợp
Theo báo cáo nguồn gốc sử dụng đất của UBND xã Tam Hợp tại Báo cáo số 155/BC-UBND ngày 06/12/2021 thì diện tích đất mà ông Nguyễn Quang đang có đơn kiến nghị nêu trên có nguồn gốc hình thành thuộc quyền quản lý, sử dụng Lâm trường Đồng Hợp thuộc Công ty TNHH MTV LNN Sông Hiếu (trước đây là Liên hiệp lâm công nghiệp Sông Hiếu) được giao theo Quyết định số 31/CP ngày 08/3/1965 của Hội đồng Chính phủ về quy hoạch khu lâm nghiệp và công nghiệp Sông Hiếu (diện tích quy hoạch 351.544 ha, trong đó đất lâm nghiệp là 220.197 ha) và Quyết định số 104-LN/KL ngày 03/03/1989 của Bộ Lâm nghiệp về phân giao rừng và đất lâm nghiệp cho Liên hiệp Lâm công nghiệp Sông Hiếu, ghi: Lâm trường Đồng Hợp được giao quản lý 10.144 ha. Đến năm 2003 thì Lâm trường Đồng Hợp được UBND tỉnh Nghệ An cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mã số X327472 theo Quyết định số 694/QĐ-UBND.ĐC ngày 29/8/2003 tại xã Tam Hợp với diện tích là 728,0 ha.
Đến năm 1995 Lâm trường Đồng Hợp thực hiện Hợp đồng với các hộ dân trồng rừng theo Dự án 327. Đến năm 2009 sau khi khai thác rừng trồng 327, Lâm trường Đồng Hợp lại Hợp đồng liên doanh trồng rừng sản xuất 49/51 với các hộ dân.
Kết quả làm việc với UBND huyện Quỳ Hợp: Khu vực các hộ dân xóm Long Thành, xã Tam Hợp (trong đó có phần diện tích đất 2,3 ha mà ông Nguyễn Quang) đang đòi sử dụng và đề nghị thu hồi đất của Lâm trường Đồng Hợp để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân từ trước đến nay sử dụng vào mục đích là đất rừng sản xuất (hiện nay thuộc ranh giới quản lý, sử dụng của Lâm trường Đồng Hợp và các hộ dân đang nhận khoán với Lâm trường diện tích khoảng 42,0 ha). Qua kiểm tra, rà soát hồ sơ liên quan và làm việc với các hộ dân xóm Long Thành trong đó có ông Nguyễn Quang cho thấy, đối với phần diện tích nêu trên từ trước đến nay, UBND huyện Quỳ Hợp không cấp Giấy chứng nhận cho các hộ dân xóm Long Thành, xã Tam Hợp mà các hộ dân xóm Long Thành thực hiện hợp đồng giao khoán với Lâm trường Đồng Hợp.
Kết quả rà soát tình hình sử dụng đất:
- Bình quân diện tích đất nông nghiệp của các hộ dân xóm Long Thành so với toàn xã Tam Hợp:
+ Đất sản xuất: so với các xóm trên địa bàn xã Tam Hợp, kể cả các xóm sản xuất nông nghiệp thì bình quân đất sản xuất của các hộ dân xóm Long Thành là 1,05 ha (trong đó có các hộ có đơn) là cao hơn các xóm trong xã như: xóm Vặc 0,8 ha; xóm Đồng Chảo 0,65 ha; xóm Vạn Tiến 0,49 ha; xóm Châu Thành 0,49 ha.
+ Đất rừng sản xuất: xã Tam Hợp chỉ có 03/17 xóm là người dân có đất rừng sản xuất.
Trên địa bàn xã Tam Hợp hiện nay, không còn quỹ đất chưa sử dụng hoặc quỹ đất dự phòng nào khác để giao cho các hộ thiếu đất, chưa có đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp.
- Hiện nay, gia đình ông Nguyễn Quang đang sử dụng tổng diện tích đất 13169,1 m2, trong đó: đất ở 400 m2, đất vườn 6406,6 m2, đất sản xuất 12769,1 m2.
Kết luận của UBND tỉnh
Trên cơ sở kết quả kiểm tra, xác minh, căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và các quy định pháp luật hiện hành, UBND tỉnh đã có kết luận như sau:
1.Việc ông Nguyễn Quang đề nghị Lâm trường Đồng Hợp trả lại phần diện tích 2,3 ha đất mà gia đình ký Hợp đồng với Lâm trường Đồng Hợp; đồng thời đề nghị chính quyền công nhận quyền sử dụng đất diện tích đất nêu trên là không có cơ sở, bởi vì:
- Gia đình ông Nguyễn Quang không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
- Diện tích đất nói trên Lâm trường Đồng Hợp đang quản lý, sử dụng theo Quyết định số 31/CP ngày 08/3/1965 của Hội đồng Chính phủ về quy hoạch khu lâm nghiệp và công nghiệp Sông Hiếu (diện tích quy hoạch 351.544 ha, trong đó đất lâm nghiệp là 220.197 ha), Quyết định số 104-LN/KL ngày 03/03/1989 của Bộ Lâm nghiệp về phân giao rừng và đất lâm nghiệp cho Liên hiệp Lâm công nghiệp Sông Hiếu, Quyết định số 694/QĐ.UBND-ĐC ngày 29 tháng 8 năm 2003 của UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận Nguyễn Quang đất cho Lâm trường Đồng Hợp thuộc Công ty Lâm nông nghiệp Sông Hiếu (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mã số X327472, diện tích 728,0 ha tại xã Tam Hợp, huyện Quỳ Hợp) trong đó có phần diện tích đất 2,3 ha mà ông Nguyễn Quang đang đòi sử dụng.
- Việc sử dụng đất của hộ ông Nguyễn Quang trên cơ sở gia đình ông làm đơn xin Lâm trường Đồng Hợp cho nhận hợp đồng trồng rừng nguyên liệu và Lâm trường Đồng Hợp đã ký Hợp đồng giao khoán trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng với gia đình ông.
- Không có căn cứ để thu hồi đất của Lâm trường Đồng Hợp theo quy định tại Điều 16 Luật Đất đai 2013.
2. Việc ông Nguyễn Quang đề nghị Lâm trường Đồng Hợp cho gia đình ông thu hoạch keo diện tích 2,3 ha đã quá chu kỳ thu hoạch theo Hợp đồng số 22/HĐ.LDTR ngày 01/6/2010 là quan hệ dân sự giữa Lâm trường Đồng Hợp với ông Nguyễn Quang. Vì vậy, các bên giải quyết các vấn đề liên quan đến hợp đồng đã ký theo quy định của Luật Dân sự. Trường hợp ông Nguyễn Quang và Lâm trường Đồng Hợp không thống nhất được các nội dung liên quan trong Hợp đồng số 22/HĐ.LDTR ngày 01/6/2010 thì khởi kiện ra Tòa án Nhân dân để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Công văn v/v trả lời đơn công dân
Phan Trung Tú
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh