Thường trực Ban Bí thư Lương Cường vừa ký ban hành Quy định 148 của Bộ Chính trị về thẩm quyền của người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cấp dưới trong trường hợp cần thiết hoặc khi có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Nghiêm cấm lợi dụng việc tạm đình chỉ công tác vì mục đích cá nhân

Quy định này áp dụng đối với người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị và đơn vị sự nghiệp công lập.

Việc tạm đình chỉ công tác với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý do Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định.

luongcuong-1-1388.jpg?width=0&s=MX6Bj5Z7JkVhtNxDP97RKw
Thường trực Ban Bí thư Lương Cường. Ảnh: Nhật Bắc

Với các chức danh cấp ủy viên, Đại biểu Quốc hội, Đại biểu HĐND, các chức danh tư pháp, ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và ủy viên ban chấp hành các tổ chức chính trị - xã hội, việc tạm đình chỉ thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và điều lệ của tổ chức.

Người đứng đầu thực hiện tạm đình chỉ công tác với cán bộ cấp dưới phải bảo đảm ngăn chặn kịp thời tác động tiêu cực, gây cản trở việc xem xét, xử lý vi phạm đối với cán bộ; nghiêm cấm lợi dụng việc tạm đình chỉ công tác vì mục đích cá nhân.

Người đứng đầu khi đã có thông báo nghỉ hưu, thông báo nghỉ công tác chờ nghỉ hưu, chuyển công tác hoặc đang bị xem xét kỷ luật, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, giải quyết tố cáo thì phải báo cáo và được sự đồng ý của thường trực cấp ủy cấp trên trực tiếp trước khi thực hiện thẩm quyền tạm đình chỉ công tác.

5 căn cứ tạm đình chỉ công tác

Một là, cán bộ có hành vi vi phạm về phẩm chất đạo đức, lối sống gây ảnh hưởng tiêu cực, bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng xấu đến uy tín tổ chức, cá nhân.

Hai là, cán bộ cố tình trì hoãn, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Ba là, cán bộ có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực thi công vụ.

Bốn là, cán bộ đang bị xem xét, xử lý kỷ luật mà cố ý trì hoãn, trốn tránh không thực hiện yêu cầu của cấp có thẩm quyền trong quá trình xem xét, xử lý vi phạm của bản thân hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác để tác động, gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý.

Năm là, cán bộ bị kỷ luật đảng bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức và đang trong thời gian chờ xem xét, xử lý chức vụ chính quyền mà nếu tiếp tục công tác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị.

Thời hạn tạm đình chỉ công tác trong trường hợp cần thiết không quá 15 ngày làm việc. Nếu phải gia hạn thì thời gian gia hạn tạm đình chỉ công tác tối đa không quá 15 ngày làm việc.

Bộ Chính trị cũng nêu rõ căn cứ tạm đình chỉ công tác trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng.

Đó là những cán bộ bị khởi tố để phục vụ công tác điều tra; trong quá trình xem xét, xử lý hành vi vi phạm của cán bộ, có cơ sở xác định phải xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên hoặc xử lý bằng pháp luật hình sự mà cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án có văn bản đề nghị tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ.

Trong trường hợp này, thời hạn tạm đình chỉ thực hiện theo đề nghị của cơ quan tiến hành tố tụng; thanh tra; kiểm tra; kiểm toán; thi hành án.

Người đứng đầu có trách nhiệm kịp thời ra quyết định tạm đình chỉ công tác với cán bộ cấp dưới khi có một trong những căn cứ trên; kịp thời hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác trong trường hợp không đúng quy định hoặc khi có kết luận không vi phạm, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ.

Quyết định này phải được công bố trong cơ quan, đơn vị nơi cán bộ công tác và gửi đến các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.

Bên cạnh trách nhiệm phải chấp hành quyết định, cán bộ bị tạm đình chỉ công tác có quyền đề nghị người đứng đầu xem xét lại quyết định nếu có căn cứ xác định việc tạm đình chỉ công tác không đúng quy định.

Ngoài ra, họ còn được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi được cơ quan chức năng kết luận không vi phạm, không bị xử lý vi phạm.

Chế độ, chính sách đối với cán bộ trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác được thực hiện như trước thời điểm bị tạm đình chỉ công tác.

Thủ tướng quyết định tạm đình chỉ công tác thứ trưởng, chủ tịch tỉnh

Bộ Chính trị cũng ban hành phụ lục kèm theo Quy định số 148, nêu rõ thẩm quyền tạm đình chỉ công tác trong cơ quan Đảng, trong các cơ quan Nhà nước.

Trong đó, trưởng các ban, cơ quan của Đảng ở Trung ương quyết định tạm đình chỉ công tác với: Cấp phó của mình; người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc.

Chủ tịch Quốc hội quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, phó chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp; Chủ tịch HĐND cấp tỉnh.

Thủ tướng Chính phủ quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Thứ trưởng và tương đương; Chủ tịch UBND cấp tỉnh; người có chức vụ do Thủ tướng bổ nhiệm.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định tạm đình chỉ công tác với: Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

Chánh án TAND Tối cao quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Phó Chánh án TAND Tối cao; người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc TAND Tối cao; Chánh án TAND cấp cao; Chánh án TAND cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương.

Viện trưởng Viện KSND Tối cao quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Phó Viện trưởng Viện KSND Tối cao; người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc Viện KSND Tối cao; Viện trưởng Viện KSND cấp cao; viện trưởng viện KSND cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương.