Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2011

Nghệ An triển khai kế hoạch năm 2011 trong điều kiện một số công trình trọng điểm nhiệm kỳ trước đến giai đoạn hoàn thành đưa vào sản xuất; cuộc bầu cử Quốc hội và HĐND các cấp thành công, chính quyền được củng cố, tạo khi thế thi đua sôi nổi. Tuy vậy, thực hiện năm 2011 tỉnh cũng gặp nhiều khó khăn như: tiên tai, dịch bệnh diễn ra khá nặng nề; giá cả, lãi suất tăng cao,… ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.

Trước bối cảnh đó, UBND tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các ngành, các cấp thị thực hiện nghiêm và đồng bộ các giải pháp điều hành kinh tế xã hội. Do đó, kinh tế xã hội tỉnh nhà trong năm tiếp tục đạt được một số kết quả đáng ghi nhận.

I. Kết quả chủ yếu

1. Triển khai thực hiện các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội theo Nghị quyết 11/CP đã có những kết quả đáng ghi nhận.

Sản xuất kinh doanh tuy gặp nhiều khó khăn nhưng một số mặt vẫn đạt kết quả khá. Kinh tế tiếp tục có bước phát triển và đạt tốc độ tăng trưởng cao trong điều kiện lạm phát (tăng 10,38%/KH 11-12%);cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng[1]; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển, nhiều sản phẩm mới (như bia, sữa, thuỷ điện) tiếp tục phát huy tốt công suất[2]; nông nghiệp được mùa, đã triển khai được một số mô hình kinh tế có hiệu quả[3];

Chỉ số giá CPI có chiều tăng chậm lại[4]; Lãi suất huy động chỉ đạo thực hiện nghiêm túc theo quy định (14%); Thu ngân sách đạt khá, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô trên địa bàn[5]; Kịp thời trong việc nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn ngân sách, vôn trái phiếu chính phủ. Đã triển khai việc cắt giảm chi tiêu nhằm kiềm chế lạm phát theo Nghị quyết 11/NQ-CP; Thực hiện tốt các nhiệm vụ chi đảm bảo an sinh xã hội (khắc phục bão lụt, chi công tác an sinh xã hội khác, ...); Huy động vốn đầu tư phát triển đạt khá trong điều kiện lạm phát cao; Tiến độ thực hiện và giải ngân XDCBcó cố gắng[6].

2. Lĩnh vực kinh tế đối ngoại, xúc tiến đầu tư, phát triển doanh nghiệp tiếp tục được quan tâm và đạt được nhiều kết quả: Đã tổ chức thành công hội nghị xúc tiến đầu tư vùng Bắc Trung bộ tại Nghệ An; Số dự án được cấp phép, thành lập mới doanh nghiệp đạt khá[7]; Công tác thẩm tra năng lực tài chính nhà đầu tư và thanh tra, kiểm tra tiến độ dự án được tăng cường; Vận động nguồn vốn ODA thu được nhiều kết quả khả quan[8].

3.Trong lĩnh vực xã hội tiếp tục có chuyển biến khá: Đạt được nhiều thành tích trong lĩnh vực giáo dục:tỷ lệ tốt nghiệp đạt khá (tốt nghiệp PTTH 97,8%), số học sinh giỏi và đậu đại học cao đẳng đạt cao, công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia được đẩy mạnh[9];Các đề tài KHCN trọng điểm cấp tỉnh, hoạt động quản lý công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng được quan tâm chỉ đạo triển khai; Trong lĩnh vực y tế không để dịch bệnh lớn xảy ra, các yếu tố dịch được giám sát chặt chẽ; Công tác văn hóa, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình có chuyển biến tốt; Công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm và thực hiện các chính sách xã hội, chính sách người có công, bảo vệ chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới được chú trọng và thực hiện khá tốt[10]; Công tác cai nghiệm, quản lý sau cai nghiện ma tuý được quan tâm thực hiện, góp phần kìm hãm sự phát triển số người nghiện trên địa bàn.

4. Cải cách hành chính, quản lý nhà nước được tăng cường, nhất là quản lý khoáng sản: Quản lý nhà nước về khoáng sản, về đất đai và quy hoạch được chấn chỉnh. Đã kiểm tra thực hiện nghiêm quy hoạch xây dựng và tăng cường thẩm tra, đánh giá năng lực chủ đầu tư; Thực hiện cải cách hành chính được quan tâm, nhất là nâng cao chất lượng hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông", ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý điều hành.

5. Quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tiếp tục được đảm bảo. Đã bảo vệ an toàn cuộc bầu cử Quốc hội và HĐND các cấp và các sự kiện chính trị xã hội lớn trên địa bàn, không để xẩy ra biểu tình, bạo loạn gây rối. Tuyên truyền, thông tin kịp thời tình hình biển Đông để các tầng lớp nhân dân hiểu và thể hiện tinh thần yêu nước một cách đúng đắn.

II. Hạn chế, yếu kém

1. Biến động của thị trường, giá cả, lạm phát, dịch bệnh ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân: Mặc dù chỉ số giá có xu hướng tăng chậm lại nhưng chỉ số giá bình quân vẫn ở mức cao; doanh nghiệp khó khăn về vốn sản xuất kinh doanh, một số doanh nghiệp phải ngừng hoặc thu hẹp sản xuất; huy động vốn của các ngân hàng có dấu hiệu giảm dần, nợ xấu có xu hướng tăng lên[11]; Thiên tai gây thiệt hại lớn đến hạ tầng, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân;Dịch bệnh gia súc xẩy ra gây thiệt hại lớn; giá trị sản xuất công nghiệp tăng cao chủ yếu nhờ vào một số sản phẩm mới bổ sung năng lực sản xuất (bia, thuỷ điện).

2. Trong lĩnh vực đầu tư còn nhiều bất cập[12]; công tác GPMB vướng mắc nhiều (dự án gạch không nung Quỳnh Lưu, đường Thái Hoà - Quốc lộ 1A, KCN Hoàng Mai, Đông Hồi,.....) ảnh hưởng lớn đến việc thu hút đầu tư, thực hiện XDCB;

3. Triển khai xây dựng nông thôn mới còn chậm, nhiệm vụ trọng tâm điều chỉnh quy hoạch chưa được quan tâm đúng mức: Quy hoạch nông thôn mới và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 theo tiến độ đề ra thực hiện còn chậm[13].

4. Một số vấn đề xã hội thực hiện còn chậm như: Giải quyết như đấu giá đất ở; số hộ nghèo còn lớn; đời sống của một bộ phận dân cư gặp nhiều khó khăn do tác động củalạm phát, thiên tai; xử lý một số chính sách cho người dân vẫn còn chậm; việc xử lý giáo viên dôi dư còn gặp nhiều khó khăn (còn khoảng 2000 giáo viên dôi dư); tai nạn lao động, hoả hoạn vẫn còn xảy ra; tình trạng khai thác khoáng sản trái phép còn phức tạp; tình trạng ô nhiễm môi trường còn khá nhiều nhưng việc xử lý còn gặp nhiều khó khăn; tội phạm, tai nạn giao thông vẫn còn diễn biến phức tạp.

Đánh giá chung: năm 2011 là năm có rất nhiều khó khăn thách thức, nhưng nhờ sự đồng tâm hiệp lực của toàn tỉnh, triển khai thực hiện các giải pháp, chính sách theo Nghị quyết của TW, tỉnh, chúng ta đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, đã triển khai thực hiện Nghị quyết 11/CP của chính phủ về kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô; kinh tế tiếp tục có bước phát triển; các vấn đề an sinh xã hội được đảm bảo; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững; nhiều chỉ tiêu đặt ra của năm 2011 đạt và vượt[14], tạo điều kiện cho việc thực hiện nhiệm vụ năm 2012.

Phần thứ hai

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012

Năm 2012 được nhận định tiếp tục có nhiều khó khăn thách thức như tình hình kinh tế thời giới và trong nước, lạm phát, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp,..; yêu cầu giải quyết các vấn đề xã hội rất lớn (việc làm, đời sống một bộ phận dân cư còn thấp,...). Trong bố cảnh đó, đòi hỏi chúng ta phải tiếp tục nỗ lực phấn đấu, đồng thời cân nhắc kỹ phương án phát triển cho phù hợp.

I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Mục tiêu tổng quát:

Tiếp tục thực hiện mục tiêu chung cả nước là ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tê vĩ mô, duy trì mức tăng trưởng hợp lý gắn đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế; Nâng cao chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thực hiện các đột phá về nhân lực, kết cấu hạ tầng và cải cách hành chính. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh. Thúc đẩy sản xuất phát triển, bảo đảm an sinh xã hội,cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.

2. Dự kiến chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch năm 2012:

a) Chỉ tiêu kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng: 9,5-10,5%

- Tốc độ tăng GTSX nông lâm ngư: 4-4,5%.

- Tốc độ tăng GTSX công nghiệp - xây dựng: 15-16%.

- Trong đó, tốc độ tăng GTSX công nghiệp: 16-17%.

- Tốc độ tăng GTSX dịch vụ: 9,5-10,5%.

- Cơ cấu kinh tế : nông lâm ngư khoảng 26%; công nghiệp - xây dựng khoảng 36%; dịch vụ khoảng 38%.

- Thu ngân sách trên địa bàn đạt: 6080 tỷ đồng.

- Kim ngạch xuất khẩu đạt 400-450 triệu USD.

- Huy động vốn đầu tư đạt khoảng 28-30 ngàn tỷ đồng.

b) Chỉ tiêu xã hội:

- Tạo việc làm mới cho 35-37 ngàn người;

- Mức giảm tỷ lệ sinh: 0,4-0,5%.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 17,35%.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 19,6%.

- Số trường đạt chuẩn quốc gia: 785 trường

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 45%, trong đó qua đào tạo nghề là 40%

- Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế: 90%.

- Số bác sĩ trên vạn dân đạt 6,25

- Tỷ lệ trạm y tế có bác sĩ: 85%

- Đạt 20 giường bệnh/ một vạn dân.

- Tỷ lệ gia đình văn hoá đạt 75%

- Tỷ lệ xã, phường có thiết chế văn hoá đạt chuẩn quốc gia: 54%

c) Chỉ tiêu môi trường:

- Tỷ lệ dân nông thôn dùng nước hợp vệ sinh: 90%

- Tỷ lệ dân đô thị dùng nước sạch: 92%

- Tỷ lệ cho phủ rừng: 54%

- Tỷ lệ chất thải rắng đô thị được thu gom, xử lý: 85%.

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CỦA NĂM 2012

1. Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế lạm phát; Rà soát, bổ sung quy hoạch, chính sách, các chương trình, sản phẩm chính.

- Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện Nghị quyết 11/CP về kiếm chế lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, Kết luận 02-KL/TW của Bộ Chính trị, nhất là Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, các ngành các cấp cần tiếp tục tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ đặt ra tại Quyết định số 574/QĐ-UBND của UBND tỉnh về kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 11/CP.

- Tiếp tục rà soát, bổ sung quy hoạch các ngành, huyện đến năm 2020 (sau khi điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh được Chính phủ phê duyệt); triển khai điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Vinh, trong đó chú trọng hoàn chỉnh hệ thống cấp, thoát nước thành phố.

- Rà soát đánh giá kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách hiện hành của tỉnh để bổ sung, sửa đổi, xây dựng mới hệ thống quy hoạch, chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách cho giai đoạn tới trên tất cả các lĩnh vực để quản lý và thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

- Rà soát toàn bộ các chương trình dự án đang đầu tư dở dang, chủ trương đầu tư trên cơ sở thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ gắn với các giải pháp huy động nguồn lực cân đối để có giải pháp hữu hiệu trong việc giải quyết đầu tư dàn trải, kém hiệu quả.

2. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, thực hiện có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng.

Để đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế theo kế hoạch, đồng thời đảm bảo cho sự tăng trưởng bền vững, cần quyết liệt giải quyết và khắc phục những hạn chế làm kìm hãm sự tăng trưởng, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển, tạo được sự đồng thuận cao trong xã hội:

- Xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh: phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân; thực hiện cải cách hành chính, nâng cao năng lực phẩm chất đội ngũ cán bộ.

- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực: triển khai có hiệu quả các giải pháp tạo nguồn thu, chống thất thu, thất thoát trong đầu tư, tiết kiệm chi; nghiên cứu bổ sung, sửa đổi các chính sách liên quan đến huy động và sử dụng các nguồn lực, mở rộng các hình thức huy động vốn đầu tư; thực hiện quyết liệt việc tổ chức đền bù, GPMB tạo điều kiện giao "mặt bằng sạch" cho các nhà đầu tư; tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương để thu hút các nguồn vốn; tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp kích thích phát triển kinh tế, chính sách xã hội hóa đầu tư phát triển giao thông nông thôn, bê tông hoá kênh mương, xã hội hoá lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường.

- Tập trung xây dựng nông thôn mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Dồn điền, đổi thửa, thát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững. Quy hoạch và phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao; mở rộng diện tích áp dụng công nghệ cao để tăng năng suất, chất lượng các loại rau, màu, cây ăn quả, cây công nghiệp, nuôi trồng thủy ản có lợi thế của tỉnh. Huy động và tập trung nguồn lực lồng ghép các chương trình đầu tư vào phát triển sản xuất ở khu vực nông nghiệp nông thôn, đồng thời kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông thôn.

- Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm có tác động thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhất là sân bay, cảng nước sâu Cửa Lò và Đông hồi; khu kinh tế Đông Nam, thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp.

- Tạo điều kiện phát triển nhanh và hiện đại các dịch vụ tài chính, ngân hàng, đào tạo, y tế, công nghệ thông tin, bưu chính viễn thông, vận tải, du lịch, dịch vụ tư vấn. Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch, mở rộng thị trường xuất khẩu và thị trường du lịch, tăng kim ngạch xuất khẩu. Tăng cường quản lý thị trường bất động sản, mở rộng thị trường nội địa, coi trọng thị trường nông thôn. Phát triển hệ thống bán lẻ, kết hợp cả mô hình hiện đại và truyền thống. Tăng cường công tác quản lý giá, nhất là các mặt hàng thiết yếu, chống đầu cơ, buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại.

- Quản lý chặt chẽ chi ngân sách, bảo đảm chi đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Tăng cường triển khai thực hiện các giải pháp tăng thu ngân sách, chống thất thu, kiên quyết thu hồi nợ đọng. Phấn đấu vượt thu để đầu tư vào các dự án trọng điểm, các vùng kinh tế trọng điểm, lĩnh vực nông nghiệp nông thôn và an sinh xã hội.

- Khai thác hợp ký, tiết kiệm và có hiệu quả tiềm năng về đất đai, rừng, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên biển, tài nguyên lao động.

3. Đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội; tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc và thực hiện tốtan sinh xã hội

- Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, khám chữa bệnh; tăng cường đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, y tế và các vấn đề an sinh xã hội; từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất trong lĩnh vực giáo dục đào tạo và y tế trên cơ sở lồng ghép đầu tư các chương trình, dự án; tập trung xử lý vấn đề giáo viên dôi dư; đổi mới nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh, sinh viên; tiếp tục thực hiện các chính sách về phát triển văn hoá, thể dục thể thao, gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, thực hiện công bằng xã hội; đẩy mạnh xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao.

- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách cho người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội,các chính sách giải quyết việc làm và giảm nghèo, nhất là hỗ trợ phát triển sản xuất, học tập, chữa bệnh, ổn định đời sống người nghèo, vùng nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng bị thiên tai, dịch bệnh (đặc biệt là thực hiện tốt chính sách cho 3 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ),triển khai thực hiện Quyết định 59/2001/QĐ-BND ngày 12/8/2010 của UBND tỉnh hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho 42 xã trên toàn tỉnh. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra để đảm bảo nguồn hỗ trợ của Nhà nước đến đúng đối tượng, kịp thời, không để thất thoát, lãng phí.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường. Đồng thời tăng cường kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Tập trung xử lý bảo vệ môi trường ở đô thị, nhất là rác thải bệnh viện, khu công nghiệp, khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề. Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép và quản lý tài nguyên, khoáng sản. Trong năm 2012 thực hiện tạm dừng cấp phép mới về thăm dò, khai thác khoáng sản.

4. Thực hiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh uỷ (khoá XVI) về chương trình phát triển nguồn nhân lực. Chú trọng nâng cao trình độ tay nghề của của người lao động, nhất là nông dân. Gắn việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế với cơ cấu lao động trên cơ sở làm tốt công tác đào tạo theo các ngành nghề. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực đảm bảo cả về thể lực và trí lực trên cơ sở củng cố hệ thống giáo dục từ bậc mầm non, phổ thông, đến đào tạo chuyên nghiệp và phát triển hệ thống hạ tầng xã hội như giáo dục-đào tạo, y tế, văn hoá. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để đội ngũ trí thức phát huy tốt năng lực.

- Thực hiện đồng bộ ba nhiệm vụ chủ yếu của khoa học công nghệ: Nâng cao năng lực khoa học công nghệ, đổi mới cơ chế quản lý; đổi mới nghiên cứu ứng dụng. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất kinh doanh và quản lý. Tiếp cận và áp dụng các tiến bộ KHCN vào sản xuất và đời sống, nhất là công nghệ tin học, công nghệ sinh học. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công trong việc triển khai các tiến bộ KHCN.

5. Nâng cao chất lượng dội ngũ công chức, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo

- Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế "Một cửa", “một cửa liên thông”; đổi mới công tác chỉ đạo điều hành trong cơ quan quản lý nhà nước, củng cố kỷ luật hành chính ở các cấp.

- Tiếp tục nghiên cứu bổ sung quy trình, quy định xử lý hồ sơ thủ tục hành chính cho dân với phương châm: nhanh, hiện thực và hiệu quả, chống phiền hà sách nhiễu bằng nhiều giải pháp. Thực thi các kiến nghị đơn giản hoá thủ tục hành chính.Công khai hóa và minh bạch các loại giấy phép đang còn hiệu lực; công khai hóa quy hoạch; tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm phạm luật để bổ sung chỉnh sửa cho phù hợp với tình hình mới.

- Soát xét chức năng, quy chế làm việc từ cơ quan, bộ phận và chức danh để tổ chức, sắp xếp bộ máy, tinh giảm biên chế theo Nghị định 132/NĐ.CP. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có trách nhiệm và trình độ; nhất là đào tạo và sử dụng cán bộ trẻ, cán bộ khoa học kỹ thuật tạo bước chuyển biến về chất trong việc phát huy nguồn nhân lực. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ công chức công tâm, tận tuy, thạo việc.

- Đổi mới công tác đánh giá thi đua khen thưởng theo hướng gắn hiệu quả công việc, nhiệm vụ được giao.

- Thực hiện tốt việc triển khai Kết luận của Bộ chính trị về công tác giải quyết khiếu nại tố cáo (theo Thông báo 130-TB/TW ngày 10/01/2008 của Bộ Chính trị), đề cao tránh nhiệm của cấp uỷ, chính quyền các cấp trong giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo, tập trung giải quyết ngay từ khi mới phát sinh. Tăng cường quản lý nhà nước về khiếu nại tố cáo. Tăng cường công tác thanh tra gắn với phòng chống tham nhũng, lãng phí.

6. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội

- Tuyên truyền để mọi người dân hiểu đúng tình hình an ninh, quốc phòng trong tình hình mới. Tập trung xây dựng lực lượng vũ trang chuyên trách và bán chuyên trách vững mạnh,sẵn sàng đối phó với các tình huống xâm phạm an ninh và trật tự an toàn xã hội. Xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tôn giáo, dân chủ, nhân quyền để phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân, gây mất ổn định chính trị - xã hội.

- Phát huy dân chủ cơ sở; Xử lýtốt dơn thư, khiếu kiện của nhân dân; Đảm bảo an ninh trật tự, tạo môi trường thuận lợi cho thu hút đầu tư phát triển.

7. Đẩy mạnh công tác chỉ đạo điều hành nâng cao hiệu lực và hiệu quả bộ máy quản lý nhà nước

- Tăng cường đôn đốc, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 19/NQ-TU ngày 22/5/2008 của BCH Tỉnh uỷ về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết TW 6 (Khoá X) hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.

- Đẩy mạnh công tác chỉ đạo, đốc thúc kiểm tra thực hiện nhiệm vụ, kỷ luật, kỷ cương. Tập trung cao việc chỉ đạo theo chương trình, kế hoạch để các cấp, các ngành chủ động xử lý công việc, tránh chồng chéo, thụ động. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, đưa vào nề nếp việc kiểm điểm tiến độ và kết quả thực hiện chương trình công tác đã đề ra theo cơ chế điều hành.

- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, đề cao vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ và cơ quan Nhà nước.

- Các ngành, các cấp rà soát phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị tăng cường thông tin để tạo sự đồng thuận xã hội nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội tỉnh đã quyết nghị.

8. Tăng cường công tác tuyên truyền

Các ngành, các cấp theo chức năng, nhiệm vụ, phổ biến kịp thời các chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước, đồng thời có trách nhiệm cung cấp các thông tin chính thức cho các cơ quan thông tin, báo chí, bảo đảm thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời và minh bạch góp phần tạo đồng thuận trong xã hội, phấn đấu hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2012 - năm thứ 2 của kế hoạch 5 năm 2011-2015.

SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ



[1] Tỷ trong nông nghiệp giảm từ 28,46% xuống 27,06%; công nghiệp xây dựng tăng từ 33,46% lên 34,86%

[2] GTSX công nghiệp tăng 23,98%/KH 18-19%; Một số sản phẩm tăng khá so với năm ngoái là: sữa chế biến 33,46 triệu lít, tăng 19,57%; bia 141,75 triệu lít, tăng 2,29 lần; thức ăn gia súc 39,495 ngàn tấn, tăng 15,3%; hộp bia lon 538,8 triệu sản phẩm, tăng 35,37%; điện sản xuất tăng 3,29 lần.

[3] Nông nghiệp tăng trưởng 5,33%, sản lượng lương thực 1,198 triệu tấn lương thực/KH 1 triệu tấn; đã xây dựng được 40 mô hình kinh tế.

[4] Tháng 10 CPI tăng 0,42% so với tháng trước, trong khi tháng 9 CPI tăng 0,49%, tháng 8 tăng 0,48%, tháng 7 tăng 1,11%,tháng 6 tăng 1,09%)

[5]10 tháng thu ngân sách đạt 5.726,5 tỷ đồng, bằng 120,3%DT, ước cả năm đạt 6.310,5 tỷ đồng, bằng 132,6%DT

[6]Ước cả năm huy động đạt 24.581 tỷ đồng, bằng 99,04%KH; khối lượng thực hiện vốn XDCB qua ngân sách tỉnh 10 tháng đạt 3.045 tỷ đồng bằng 79,21%KH, tăng 18,6% so cùng kỳ, tỷ lệ giải ngân đạt 70,12%KH vốn.

[7]Tại hội nghị, Nghệ An đã ký kết được 3 thoả thuận/4 dự án/ tổng mức 18,4 ngàn tỷ đồng. Tính đến 30/110/2011 đã cấp giấy CNĐT 71 dự án/17.903 tỷ đồng; cấp giấy chứng nhận ĐKKD cho 1095 doanh nghiệp

[8] Trong năm 2011 đã ký kết nhiều dự án lớn với các nhà tài trợ đa phương như: ngân hàng thế giới 3 dự án, ngân hàng ADB 2 dự án.

[9]có 21 ngàn học sinh đậu đại học và cao đẳng, trong đó có 83 em đạt từ 27 điểm trở lên, đứng thứ 2 cả nước; có 82 em đạt học sinh giỏi quốc gia, 2 em đạt huy chương đồng Olimpic Vật lý Châu Á - Thái Bình Dương; 01 em đạt HCV, 01 em đạt HCB Olimpic Vật lý Quốc tế; 01 em đạt HCV và 01 em đạt HCB trong giải thể dục thể thao học sinh sinh viên Đông Nam Á năm 2011; có 735/KH 690 trường đạt chuẩn quốc gia.

[10]10 tháng giải quyết việc làm cho hơn 25.300 người, dạy nghề cho 6,8-7 vạn người; ước cả năm giải quyết việc làm 36.500 lao động/ KH 34.000 người, trong đó xuất khẩu lao động được 10 ngàn người.

[11]CPI tháng 10 tăng 0,42% so với tháng 9 và tăng 16,26% so với tháng 12/2010; có 851 doanh nghiệp dừng SXKD; nợ xấu lên đến 866 tỷ đồng, chiếm 1,5% tổng dư nợ.

[12] Áp lực về nhu cầu đầu tư rất lớn trong lúc Chính phủ chỉ đạo kiềm chế lạm phát, song một số ngành, địa phương thực hiện chưa tốt; việc ngừng giải ngân công trình mới năm 2011 đã làm chậm tiến độ giải ngân chung; chủ trương đầu tư quá khả năng cân đối; thực hiện quy trình, quy định quản lý đầu tư XDCB trên địa bàn chưa nghiêm, ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả sử dụng vốn; Việc ngừng giải ngân công trình mới năm 2011 đã làm chậm tiến độ giải ngân chung (theo số liệu đến hết tháng 10 tỷ lệ giải ngân mới đạt 70,12%, trong đó vốn đầu tư qua ngân sách tỉnh 69.15%, nguồn hỗ trợ từ chương trình Chính phủ mới đạt 59,5%, trái phiếu 74,03%).

[13]đến tháng 10/2011 mới có 35 xã /KH435 xã hoàn thành phê duyệt quy hoạch nông thôn mới

[14]Kế hoạch 2011 đề ra 25 chỉ tiêu chủ yếu. Đến nay có 19/25 chỉ tiêu đạt và vượt, 6 chỉ tiêu chưa đạt.

Tải file đính kèm