Thông tư 66/2023/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi quy định về xác nhận thông tin cư trú tại Điều 17 Thông tư 55/2021. Theo đó, công dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin cư trú trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú hoặc yêu cầu qua cổng dịch vụ công, yêu cầu qua ứng dụng VNeID hoặc yêu cầu qua dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.
Nội dung xác nhận thông tin về cư trú gồm thông tin về nơi cư trú hiện tại, nơi cư trú trước đây…có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 1 năm kể từ ngày cấp. Trường hợp thông tin cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú sẽ hết giá trị sử dụng từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh.
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú theo yêu cầu của công dân. Trường hợp thông tin cần xác nhận về cư trú đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 1/2 ngày làm việc.
Trường hợp nội dung yêu cầu xác nhận không có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 3 ngày làm việc.
Như vậy, so với quy định hiện hành, Thông tư 66 đã quy định rõ ràng, cụ thể hơn nội dung xác nhận thông tin về cư trú, tăng thời hạn của xác nhận thông tin về cấp lên 1 năm đối với trường hợp xác nhận về việc khai báo cư trú trước đây có thời hạn là 6 tháng kể từ ngày cấp và xác nhận thông tin về cư trú trước đây có thời hạn là 30 ngày kể từ ngày cấp.
Ngoài ra, Thông tư 66/2023 còn sửa đổi Điều 3 của Thông tư 55/2021 trong đó nêu rõ, việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú được thực hiện dưới hình thức trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc trực tuyến qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID, dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú thì người yêu cầu đăng ký cư trú có thể nộp bản sao giấy tờ, tài liệu được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ được cấp từ sổ gốc (bản sao) hoặc bản quét, bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ, tài liệu để đối chiếu.
Trường hợp người yêu cầu đăng ký cư trú nộp bản quét hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản quét, bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.
Trường hợp thực hiện đăng ký cư trú trực tuyến, người yêu cầu đăng ký cư trú khai báo thông tin theo biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn, đăng tải bản quét hoặc bản chụp giấy tờ, tài liệu hợp lệ hoặc dẫn nguồn tài liệu từ Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân; nộp lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi hoàn tất việc nộp hồ sơ, người có yêu cầu đăng ký cư trú trực tuyến được cấp 1 mã số hồ sơ thủ tục hành chính để theo dõi, tra cứu tiến độ giải quyết hồ sơ hoặc nhận thông tin để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ khi có yêu cầu của cơ quan đăng ký cư trú…
Thông tư 66/2023/TT-BCA có hiệu lực thi hành từ 1-1-2024.